13/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 918
- 26
Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri: Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06); Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07); Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.
11/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5558
- 231
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).
08/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 597
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán sắt, thép
Theo đơn kiện đề ngày 17/4/2006 của nguyên đơn, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và các tài liệu do các đương sự xuất trình thì: Trước ngày 20/12/2005, NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Tài) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh An (sau đây gọi tắt là BĐ_công ty Vĩnh An) có quan hệ mua bán (giao dịch qua điện thoại) với nhau các mặt hàng sắt thép với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Tính đến trước ngày 20/12/2005 BĐ_công ty Vĩnh An còn nợ NĐ_Công ty Minh Tài số tiền các lô hàng nhận trước ngày 20/12/2005 là 135.207.320 đồng (BL.147).
07/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 716
- 17
Ngày 20/7/1998, NĐ_Đại Phát yêu cầu BĐ_Thành Tín thanh toán tiền nạo vét duy tu 1.000.000USD (BL.422-426). Tại cuộc họp ngày 11/12/1998, NĐ_Đại Phát giảm yêu cầu thanh toán xuống còn 900.000USD, nhưng BĐ_Thành Tín chỉ chấp nhận 691.000USD (BL.430-431). Nguyên đơn yêu cầu buộc BĐ_Thành Tín phải thanh toán số tiền nạo vét duy tu 900.000USD và tiền lãi chậm trả của số tiền này (BL.528).
06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1721
- 25
Ngày 24-6-2002, chủ đầu ư dự án - BĐ_Công ty Phương Minh có ký bản thỏa thuận (BL.406-401; 477-472) giao cho NĐ_Công ty CE Nhật Bản (Công ty kỹ nghệ môi trường CE Nhật Bản) và Công ty CE Việt Nam thực hiện việc tư vấn thiết kế xây dựng và lập kế hoạch hoạt động của khu công nghiệp - khu dân cư Xuyên Á tại NMH, huyện ĐH, tỉnh LA (BL.16) với tổng giá trị là 985.000USD với thời gian thực hiện từ ngày 02-9 đến ngày 31-10-2002. NĐ_Công ty CE Nhật Bản đã hoàn thành nghĩa vụ của mình và giao đầy đủ các tài liệu tư vấn, thiết kế cho BĐ_Công ty Phương Minh , nhưng BĐ_Công ty Phương Minh không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận.