cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

636/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2184
  • 64

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

13-12-2006
TAND cấp tỉnh

Tại phiên tòa hôm nay: Nguyên đơn: Yêu cầu BĐ_Công ty Xây dựng giao thông Mỹ Oanh thanh toán ngay số nợ vốn của 6 hợp đồng tín dụng là 10.985.712.120 đồng, nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006 là 3.181.003.600 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 cho đến ngày trả hết nợ vốn theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng giữa hai bên.


629/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 641
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán giấy

11-12-2006
TAND cấp tỉnh

Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã giao số lượng hàng theo đúng yêu cầu của BĐ_Công ty Hải Anh. Ngày 15/3/2006, BĐ_Công ty Hải Anh có văn bản đề nghị chậm nhất đến 05/4/2006 sẽ trả dứt số nợ tính đến tháng 12/2005. Ngày 16/5/2006 hai bên ký bản đối chiếu công nợ, xác định số nợ tiền hàng mà BĐ_Công ty Hải Anh chưa thanh toán là 91.650.000 đồng. Sau đó, BĐ_Công ty Hải Anh đã thanh toán được 6.000.000 đồng. Theo công văn số 162/HONGHA JSC/CV ngày 27/6/2006, NĐ_Công ty Hồng Hà đồng ý cho BĐ_Công ty Hải Anh thanh toán dứt điểm công nợ chậm nhất đến ngày 9/9/2006. Tuy nhiên tính đến ngày 28/9/2006, BĐ_Công ty Hải Anh vẫn còn nợ NĐ_Công ty Hồng Hà số tiền là 85.650.000 đồng.


578/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 877
  • 15

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

15-11-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/02/2006, đơn đính chính ngày 24/5/2006, biên bản hoà giải ngày 27/4/2006, ngày 17/5/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng Công thương Thanh Minh trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH TM-DV vận tải Hà Hải có giao kết các Hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003, số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đồng thời buộc bị đơn thanh toán số tiền phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 là 984.255.750 đồng, trong đó:  Nợ gốc: 864.000.000 đồng  Nợ lãi quá hạn: 120.255.750 đồng (tạm tính đến ngày 15/11/2006)


98/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1029
  • 9

06-11-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 20/10/2001, bà NĐ_Vũ Thị Thu có ký Hợp đồng xây dựng số 110/KT với nhà máy quy chế cơ khí xây dựng do ông Nguyễn Huy Chương – giám đốc ký để xây dựng nhà điều hành sản xuất của nhà máy: Theo bà NĐ_Thu trình bày: Hợp đồng hai bên ký kết đều hoàn toàn tự nguyện và thoả thuận, đã xây dựng đúng thời gian ký kết, đến khi bàn giao công trình 28/4/2002, thời hạn thanh toán 3 đợt như hợp đồng đã nêu rõ, trị giá hợp đồng 939.850.000đ. Quá trình thực hiện đã phát sinh tổng cộng là 976.494.369đ. Bên A (nhà máy) đã thanh toán cho bên B được 714.846.144đ. Hai bên đã nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Ngày 31/5/2002 hai bên đã thanh lý hợp đồng và xác nhận nợ (bên A) nhà máy còn nợ (bên B) bà NĐ_Thu là 261.648.225đ.


470 /2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1984
  • 39

Tranh chấp hợp đồng đại lý

18-09-2006
TAND cấp tỉnh

Giữa nguyên đơn và bị đơn có quan hệ mua bán hàng nước ngọt thông qua hợp đồng đại lý, và hợp đồng đại lý độc quyền ký vào năm 1996 kèm Phụ lục hợp đồng ký ngày 11/10/1997. Theo hợp đồng bà BĐ_Dương được NĐ_Công ty Tân Hiệp chỉ định làm đại lý để tiếp thị và phân phối sản phẩm do NĐ_Công ty Tân Hiệp sản suất trong khu vực kinh doanh đã được xác định, đổi lại bà BĐ_Dương được hưởng hoa hồng phân phối và các quyền lợi khác đồng thời phải có nghĩa vụ là mua hàng và thanh toán các khoản đúng hạn theo thoả thuận.