36/2006/KDTMPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1704
- 54
Tranh chấp hợp đồng gia công may mặc
Trong đơn khởi kiện ngày 29/3/2005, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Victory trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Bình Minh có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại về việc gia công mặt hàng quần áo số 01/VH – DL/2004 ký ngày 19/5/2004. Do bị đơn vi phạm hợp đồng về chất lượng hàng hóa không đúng với quy cách đã thỏa thuận nên nguyên đơn phải kiểm định cũng như sửa chữa lại lô hàng của bị đơn. Vì vậy nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán nợ phát sinh từ hợp đồng trên gồm: 1. Trả lại nguyên đơn phụ liệu thừa gồm: Vải chính 2.812 yard; dựng thừa 383 yard; Lót túi thừa 472 yard; dây tim (gồm màu Dove: thừa 439 yard + màu black: thừa 107 yard + màu Taupe: thừa 976 yard); thành tiền là 6.775 USD 2. Chi phí thẩm định hàng: 831 USD và chi phí sữa chữa hàng 02 đợt: 1.991 USD (đợt 1); 3.335 USD (đợt 2); Tổng cộng 5.346 USD 3. Lãi suất trả chậm là: 719 USD
23/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1571
- 31
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 08/12/ và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì ngày 20/5/2007, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại dịch vụ Thành Công (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Công) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn An Khang (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty An Khang) đã ký kết Hợp đồng giao nhận thầu cơ khí lắp dựng công trình số 02/HĐXL với hạng mục là cơ khí lắp dựng, tổng diện tích xây dựng là (96x36) m = 3456 m2, giá trị hợp đồng là 1.425.000.000 đồng. Hai bên đã thực hiện xong hợp đồng này, khối lượng, chất lượng công trình đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng. Ngoài hợp đồng nêu trên, hai bên còn ký kết 02 Phụ lục hợp đồng gồm Phụ lục ngày 22/6/2007 với nội dung: NĐ_Công ty Thành Công xây dựng công trình công nghiệp là nhà xưởng sản xuất mở rộng của BĐ_Công ty An Khang (đổ móng nền nhà xưởng) với giá trị Phụ lục hợp đồng là 368.800.000 đồng.
55/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2156
- 87
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 24/11/2006 hai bên ký hợp đồng mua bán nhà với giá là 28,2 tỷ đồng. Cùng ngày. BĐ_Công ty Phước Thành đưa trước cho ông 5 tỷ đồng và ký luôn biên bản giao nhà và đồng ý cho vợ chồng ông được tạm ở lại 60 ngày. Sau đó, ông thương lượng với ông Tọa - Giám đốc BĐ_Công ty Phước Thành là hủy bỏ hợp đồng mua bán căn nhà trên, ông sẽ trả lại 05 tỷ và lãi suất nợ quá hạn cho BĐ_Công ty Phước Thành nhưng ông Tọa yêu cầu ông phải bồi thường gấp đôi là 10 tỷ đồng, ông không chấp nhận. Tháng 12/2006 Ngân hàng thông báo BĐ_Công ty Phước Thành đã nộp tiền mua nhà vào tài khoản của Ngân hàng, khấu trừ 5 tỷ đồng mà vợ chồng ông đã nhận và các khoản chi phí khác, số tiền còn lại Ngân hàng sẽ khấu trừ khoản nợ vay của Công ty Quế Lâm, còn lại khoản hơn 4 tỷ đồng chuyển vào tài khoản cho ông và mời ông ký để hủy hợp đồng vay, nhưng ông không đồng ý. Sau đó, Ngân hàng vẫn gửi thông báo cho ông việc thanh lý hợp đồng vay với Công ty Quế Lâm. Nay ông khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà, ông sẽ hoàn lại cho BĐ_Công ty Phước Thành 5 tỷ đồng và bồi thường gấp đôi mức lãi suất quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định là 2,06%/tháng và sẽ thanh toán trong thời hạn 01 tháng.
10/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1200
- 40
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tư vấn
Ngày 25/8/2005, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và thương mại Đông Duy (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Đông Duy) ký với BĐ_Công ty TNHH tư vấn đầu tư Nam Huy (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Nam Huy) Hợp đồng dịch vụ tư vấn số 050725-DVTN/DD-G, với nội dung chính (tóm tắt) như sau: NĐ_Công ty Đông Duy ủy quyền cho BĐ_Công ty Nam Huy đại diện bảo vệ quyền lợi cho NĐ_Công ty Đông Duy để buộc Công ty Huyndai Metal.Co.Ltd (Hàn Quốc) thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa đã ký với NĐ_Công ty Đông Duy và bồi thường thiệt hại cho NĐ_Công ty Đông Duy
13/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 918
- 26
Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri: Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06); Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07); Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.