402/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 667
- 12
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ngày 25/8/2008 bà NĐ_Nguyễn Thị Phi có đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của cha mẹ. Tại Tòa án bà NĐ_Phi trình bày: Khi cha mẹ bà còn sống, đã họp gia đình và quyết định chia cho bà LQ_Miên 411 m2 đất nguyên thổ, trên có nhà, bếp, sân vườn, vì bà LQ_Miên sống cùng cha mẹ từ nhỏ, khi lập gia đình vẫn sống cùng cha mẹ, có công chăm sóc, phụng dưỡng lúc cha mẹ tuổi già, sau khi cha mẹ qua đời, bà LQ_Miên sẽ thay mặt các chị em hương khói cho tổ tiên và cha mẹ. Phần đất còn lại có diện tích 269 m2, cụ Chúc, cụ Hát để lại cho bà BĐ_Phú, bà BĐ_Phụng và bà NĐ_Phi. Cụ Chúc chết năm 1990, không để lại di chúc. Năm 2003, cụ Hát chết. Sau khi cụ Hát chết, bà BĐ_Phú và bà BĐ_Phụng xuất trình bản di chúc, nói là của cụ Hát lập ngày 25/01/1996, được ủy ban nhân dân xã KN chứng thực, có nội dung cụ Hát không cho bà được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất. Theo bà thì bản di chúc trên không phải là của cụ Hát, mà là do bà BĐ_Phú, bà BĐ_Phụng đã giả mạo, nhằm truất quyền thừa kế của bà, chữ ký và chữ viết tên bà trong bản di chúc là không phải chữ ký, chữ viết của bà. Bà đề nghị Tòa án hủy bản di chúc, chia thừa kế theo pháp luật đối với diện tích 269 m2 đất, nay thuộc thửa số 34, tờ bản đồ số 24 vẫn đứng tên chủ sử dụng là cụ Nguyễn Mậu Chúc; riêng diện tích đất cha mẹ bà đã cho bà LQ_Miên, bà LQ_Miên đã kê khai, đăng ký và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2006 thì bà không tranh chấp.
289/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 378
- 15
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Tiểu Lân trình bày: Năm 1975 cậu của ông là cụ Quách Văn Thành có mua của cụ Ngô Viên đất ruộng có diện tích 5.120m2 tại địa bàn Trà Kha A, phường 8, thị xã BL (nay là khóm 1, phường 8, thành phố BL). Năm 1976 cụ Quách Văn Thành bán lại phần đất này cho cha mẹ ông là cụ Trần Thành và cụ Quách Kim Thó. Năm 1978 cha mẹ ông kêu vợ chồng người anh của ông là ông Trần Tiểu Kiến và Bà BĐ_Diệp Mỹ Liên về ở trên đất. Năm 1991 cha của ông chết, phần mộ trên đất này. Năm 2008 các anh chị em của ông muốn đào xây kim tĩnh cho mẹ gần mộ của cha thì bị ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên ngăn cản, cho rằng đất thuộc quyền sử dụng của riêng họ. Mẹ ông (cụ Thó) đã khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất với ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên, tháng 4 năm 2009 cụ Thó chết (đều không để lại di chúc). Nay ông yêu cầu ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên phải chia thừa kế quyền sử dụng đất cho bản thân ông và tất cả các anh chị em trong gia đình của ông gồm: LQ_Trần Tiểu Khang, BĐ_Trần Tiểu Kiên, LQ_Trần Tiểu Hạ, LQ_Trần Tiểu Vinh, LQ_Trần Tiểu Na, Trần Tiểu Châu (đã có hai con là LQ_Hồng Khánh Loan và LQ_Hồng Trường Tân), LQ_Trần Tiểu Nghi, LQ_Trần Tiểu Hại, LQ_Trần Hồng Tuyên và LQ_Trần Tiểu Sỹ.
193/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5514
- 104
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản và yêu cầu chia thừa kế
Năm 1947, bà kết hôn với ông Đinh Văn Liêm sinh được 02 người con chung là chị LQ_Đinh Thị Tâm và chị LQ_Đinh Thị Thoa. Năm 1955, ông Liêm chết. Năm 1957, bà kết hôn với ông Nguyễn Văn Thới, bà và ông Thới sinh được 04 người con chung là chị LQ_Nguyễn Thị Thanh Xa, anh LQ_Nguyễn Văn Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Mây và anh BĐ_Nguyễn Việt Hà. Ngày 03/2/2006 ông Thới chết. Quá trình chung sống, bà và ông Thới có tạo dựng được khối tài sản chung là một ngôi nhà 02 tầng trên diện tích đất 69m2 tại địa chỉ số 1552, đại lộ HV, tổ 12, khu 8, phường GC, VT, PT. Khoảng 01 tháng sau khi ông Thới chết, anh BĐ_Hà đưa ra bản di chúc đề ngày 20/8/1997, với nội dung, bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà toàn bộ khối tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 1552 nói trên. Di chúc này có chữ ký của bà và ông Thới, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường GC. Ngoài ra, anh BĐ_Hà còn xuất trình một số giấy tờ giao quyền sử dụng nhà ở và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tặng cho) của bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà, chị BĐ_Minh.
175/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 438
- 16
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Giang trình bày: bà và chồng là ông Nguyễn Văn Phia có khai khẩn phần đất tại ấp Đá Chông, xã BT, huyện PQ, tỉnh KG. Tháng 8/1993 ông Phia bị bệnh chết, bà NĐ_Giang tiếp tục quản lý sử dụng đất, đến ngày 22/10/1993 bà NĐ_Giang làm thủ tục kê khai đăng ký và được ủy ban nhân dân huyện PQ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tờ bản đồ số 04, thửa số 02 diện tích 2.632m2 thửa số 03 diện tích 1.269m2. Tổng diện tích là 3.901m2.
16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 935
- 15
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm