cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

18/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3864
  • 158

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

08-01-2014
TAND cấp huyện

Do quen biết nên khoảng năm 2007 khi biết vợ chồng bà BĐ_Xu ông BĐ_Khoa có ý định bán hai căn nhà, nhưng cả hai căn nhà đều đang bị thế chấp tại Ngân hàng, nghĩ là mua được giá rẻ nên ông NĐ_Tính hỏi mua và được vợ chồng bà BĐ_Xu ông BĐ_Khoa hứa bán sau khi giải chấp. Vì vậy, khi bà BĐ_Xu cần tiền nói với ông đưa tiền trước để đặt cọc, nhưng do ông NĐ_Tính không đủ tiền đưa một lần, nên lúc bà BĐ_Xu cần tiền ông NĐ_Tính gọi điện về nhà cho em họ là bà LQ_Trần Thị Thu Thủy lấy tiền giao cho bà BĐ_Xu. Khi ở nhà không có tiền thì ông NĐ_Tính hỏi mượn của bạn bè là bà LQ_Nguyễn Thị Lan Cương và bà LQ_Nguyễn Thị Hà để giao cho bà BĐ_Xu. Tông cộng đã giao cho bà BĐ_Xu 1.800.000.000 đồng. Khi giao tiền cho bà BĐ_Xu, bà BĐ_Xu đều viết giấy biên nhận, nhưng lại ghi nhận của những người trực tiếp giao tiền là bà LQ_Thủy, bà LQ_Lan Cương, vì vậy có giấy nợ phần ghi trả tiền cho ai thì chừa trống chưa ghi tên người nhận.


05/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1474
  • 69

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-02-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 06.08.2012, ông BĐ_Đoàn Sơn Thi đến nhà ông hỏi vay số tiền là 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng), lãi suất do hai bên thỏa thuận và đóng hàng tháng. Khi giao nhận tiền giữa ông và ông BĐ_Thi có viết “tờ giấy nợ”, ông BĐ_Thi đã ký tên xác nhận. Sau khi vay tiền cho đến nay ông BĐ_Thi chỉ trả được cho ông 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng). Đến ngày 22.01.2013 ông đồng ý miễn tiền lãi suất cho ông BĐ_Thi kể từ ngày 22.01.2013 (âm lịch) cho đến ngày 22.03.2013 (âm lịch) để ông BĐ_Thi lo thu xếp trả tiền lại cho ông, nhưng từ đó cho đến nay ông BĐ_Thi không trả thêm cho ông số tiền nào nữa


01/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1300
  • 69

Tranh chấp thừa kế

26-03-2014
TAND cấp tỉnh

Ngày 27/7/1994, bà Lý Thị Mị đã lập di chúc định đoạt đối với diện tích 2.309,5m2 cho các con. Nội dung di chúc thể, hiện: Chia phần đất diện tích 2.309,5m2 tọa lạc tại khu 3, phường HT, thị xã (nay là thành phố TDM), tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh BD) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 146 do UBND thị xã TDM cấp cho bà Lý Thị Mị ngày 25/9/1989 thành 05 phần bằng nhau cho 05 người con. Riêng phần diện tích đất 216m2 (ngang 12m, dài 18m) giao cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Lúc quản lý, bảo quản làm nhà thờ chung để thờ cúng ông bà và nuôi dưỡng bà Lý Thị Mị đến khi qua đời. Nay bà Mị đã chết, ông NĐ_Thuần yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Mị theo di chúc lập ngày 27/7/1994


47/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2964
  • 142

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-03-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP Thành An và BĐ_Công ty TNHH XDTM Thanh Quân (gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Quân) có ký các hợp đồng tín dụng như sau: - Hợp đồng tín dụng hạn mức số 2027/TDHM/TTT ngày 21/10/2010 nội dung: Ngân hàng cho BĐ_Công ty Thanh Quân vay 11.000.000.000đ thời hạn vay tối đa 04 tháng đối với mỗi khế ước nhận nợ. Mục đích vay là ...


133/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1356
  • 36

Tranh chấp hợp đồng mua bán nước giải khát

22-04-2014
TAND cấp huyện

Vào tháng 12/2010 ông NĐ_Huỳnh Hữu Phú và bà BĐ_Huỳnh Thị Loan ký hợp đồng đại lý bia, nước giải khát, theo đó ông NĐ_Phú cung cấp bia và nước giải khát cho bà BĐ_Loan làm đại lý với hình thức giao hàng, thanh toán gối đầu. Thời gian đầu bà BĐ_Loan thanh toán tiền đầy đủ cho ông NĐ_Phú, thời gian về sau lợi dụng sự tin tưởng, bà BĐ_Loan lấy hàng nhiều hơn và chậm thanh toán cho ông NĐ_Phú. Đến tháng 4/2011 tổng cộng bà BĐ_Loan nợ ông NĐ_Phú tiền hàng là 1.121.025.000 đồng.Trong quá trình giao hàng, có ông BĐ_Huỳnh Minh Tính, ông BĐ_Võ Hùng Tùng là người thường xuyên hực tiếp ký nhận hàng cho bà BĐ_Loan và chuyển tiền vào tài Khoản cho ông NĐ_Phú, do đó, ông NĐ_Phú yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền hàng còn nợ là 1,121.025.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày hoà giải không thành 02/7/2013 là 315.288.281 đồng. Yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật