46/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1212
- 15
Tranh chấp hợp đồng cung cấp vật tư và thi công xây dựng
Năm 2010, giữa BĐ_Công ty Cổ phần Kỹ thuật và xây dựng Thành Kim (Gọi là BĐ_Công ty Thành Kim) và NĐ_Công ty Bình Đại Hưng có ký 02 Hợp đồng cung cấp đá và thi công tại công trình số 240/1 Pastuert, Phường Y, Quận X, cụ thể: - Hợp đồng số 2505/10/HĐCC-TC/HEC-ĐPH ngày 25/05/2010, hai bên thỏa thuận hạng mục cung cấp và thi công là đá đen huế với số lượng là 216 m2, tổng giá trị hợp đồng tính thành tiền là 95.300.000 đồng; - Hợp đồng số 1409/10/HĐCC-TC/HEC-ĐPH ngày 14/9/2010, hai bên thỏa thuận hạng mục cung cấp và thi công là đá trắng carada với số lượng là 33 m2, tổng giá trị hợp đồng tính thành tiền là 59.400.000 đồng.
15/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1661
- 70
Ngày 14/6/2010 NĐ_Công Ty Tài Chính Cổ Phần HongDiA và ông BĐ_Nguyễn Trung Mang và bà BĐ_Đinh Thị Doanh ký hợp đồng tín dụng số 0100132/01/2010/CN với nội dung: NĐ_Công Ty Tài Chính Cổ Phần HongDiA cho ông BĐ_Mang và bà BĐ_Doanh vay số tiền 7.500.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất 16,9%/năm, mục đích vay để bổ sung vốn kinh doanh và mua đất. Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông BĐ_Mang, bà BĐ_Doanh đã thế chấp tài sản cho NĐ_Công Ty Tài Chính Cổ Phần HongDiA là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số BA 302699
07/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1155
- 11
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản không tiến hành hòa giải được, biên bản hoà giải tại toà, người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 16/4/2009 NĐ_Ngân hàng TMCP AAA (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng AAA) và BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam (gọi tắt là Công ty) có ký hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số: BET.DN.01160409/HMCTD để cấp hạn mức cấp tín dụng cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Đại Việt Nam với số tiền là 15.000.000.000 đ (mười lăm tỷ) đồng, tài sản đảm bảo cho hợp đồng gồm 05 tài sản như sau: Tài sản của bà Đỗ Thị Phấn, ông Trần Công Khôi, bà LQ_Phạm Thị Kim Chúc và 02 tài sản của ông Võ Thanh Phong, bà Huỳnh Thanh Diệu, nhưng thực tế tài sản của ông Khôi không đưa vào thế chấp còn tài sản của ông Phong bà Diệu đã giải chấp xong.
122/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1734
- 58
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 20/12/2001, ông NĐ_Kiên ký hợp đồng mua của BĐ_Công ty xây dựng Hải Minh (nay là BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh) căn hộ số 10, lô số 2 (nhà ở xây thồ 3,5 tầng, diện tích đất xây dựng 69,5m2) với giá 240.000.000 đồng. Ông NĐ_Kiên đã nộp cho Công ty 158.400.000 đồng. Sau khi ký hợp đồng và nhận tiền, Công ty không thi công xây nhà theo thỏa thuận và đưa ra nhiều lý do. Cuối năm 2004, Công ty xây được phần móng nhà. Năm 2005 Công ty yêu cầu ông NĐ_Kiên ký lại hợp đồng mua bán nhà theo giá mới là 1.323.460.963 đồng nhưng ông NĐ_Kiên không chấp nhận, ông NĐ_Kiên yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Hải Minh phải thực hiện hợp đồng mua bán nhà đã ký năm 2001.
80/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2978
- 107
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, được bổ sung tại bản tự khai và trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa, nội dung vụ án như sau: Ngày 01/9/2003, ông BĐ_Nguyễn Văn Nhã và ông NĐ_Trần Xanh ký kết hợp đồng mua bán căn nhà, đất số 785/23A HV (số mới là: 207/31 KDV), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là: nhà 207/31 KDV); hợp đồng đã được Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM công chứng số 024353. Đến ngày 04/9/2003, ông NĐ_Xanh đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Ngày 08/9/2003, Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM đã đăng bộ sang cho ông NĐ_Xanh đứng tên chủ quyền căn nhà này.