289/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 378
- 15
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Tiểu Lân trình bày: Năm 1975 cậu của ông là cụ Quách Văn Thành có mua của cụ Ngô Viên đất ruộng có diện tích 5.120m2 tại địa bàn Trà Kha A, phường 8, thị xã BL (nay là khóm 1, phường 8, thành phố BL). Năm 1976 cụ Quách Văn Thành bán lại phần đất này cho cha mẹ ông là cụ Trần Thành và cụ Quách Kim Thó. Năm 1978 cha mẹ ông kêu vợ chồng người anh của ông là ông Trần Tiểu Kiến và Bà BĐ_Diệp Mỹ Liên về ở trên đất. Năm 1991 cha của ông chết, phần mộ trên đất này. Năm 2008 các anh chị em của ông muốn đào xây kim tĩnh cho mẹ gần mộ của cha thì bị ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên ngăn cản, cho rằng đất thuộc quyền sử dụng của riêng họ. Mẹ ông (cụ Thó) đã khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất với ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên, tháng 4 năm 2009 cụ Thó chết (đều không để lại di chúc). Nay ông yêu cầu ông BĐ_Kiên, bà BĐ_Liên phải chia thừa kế quyền sử dụng đất cho bản thân ông và tất cả các anh chị em trong gia đình của ông gồm: LQ_Trần Tiểu Khang, BĐ_Trần Tiểu Kiên, LQ_Trần Tiểu Hạ, LQ_Trần Tiểu Vinh, LQ_Trần Tiểu Na, Trần Tiểu Châu (đã có hai con là LQ_Hồng Khánh Loan và LQ_Hồng Trường Tân), LQ_Trần Tiểu Nghi, LQ_Trần Tiểu Hại, LQ_Trần Hồng Tuyên và LQ_Trần Tiểu Sỹ.
58/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1850
- 32
Về tài sản cố Chẩm và cố Ngát có nhà tranh vách đất, sân gạch, bể nước trên diện tích đất hiện nay là 650,24m2 (trích lục bản đồ năm 1973 ghi cố Chẩm, cố Ngát đứng tên sử dụng 706m2 đất) tại thôn Chính Trung, xã Trâu Quỳ, huyện GL, thành phố HN. Năm 1955 hai cố bị cụ Toàn (con dâu) tố là địa chủ nên bị tịch thu nhà, đất. Năm 1956 Nhà nước sửa sai hạ thành phần nên trả lại nhà đất cho 2 cố đồng thời cấp đất khác cho cụ Toàn. Cụ Toàn bán đất được cấp và xin lỗi hai cố, được hai cố chấp nhận nên cụ Toàn về ở cùng hai cố. Sau đó, cố Chẩm ra ở với cụ Lập và chết năm 1968 nên nhà chỉ còn cố Ngát và cụ Toàn ở. Năm 1979 cố Ngát ốm nặng, cụ Lập đón về chăm sóc và cố Ngát chết tại nhà cụ Lập. Năm 1980 cụ Toàn phá nhà của hai cố xây dựng nhà mới, tuy nhiên phần móng, bể nước và sân gạch của hai cố vẫn còn. Năm 1988, cụ Toàn cho con gái là bà Hạnh 227m2 đất, bà Hạnh đã bán, còn lại nhà trên 445m2 đất ông BĐ_Chiến quản lý, sử dụng.
193/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5514
- 104
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản và yêu cầu chia thừa kế
Năm 1947, bà kết hôn với ông Đinh Văn Liêm sinh được 02 người con chung là chị LQ_Đinh Thị Tâm và chị LQ_Đinh Thị Thoa. Năm 1955, ông Liêm chết. Năm 1957, bà kết hôn với ông Nguyễn Văn Thới, bà và ông Thới sinh được 04 người con chung là chị LQ_Nguyễn Thị Thanh Xa, anh LQ_Nguyễn Văn Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Mây và anh BĐ_Nguyễn Việt Hà. Ngày 03/2/2006 ông Thới chết. Quá trình chung sống, bà và ông Thới có tạo dựng được khối tài sản chung là một ngôi nhà 02 tầng trên diện tích đất 69m2 tại địa chỉ số 1552, đại lộ HV, tổ 12, khu 8, phường GC, VT, PT. Khoảng 01 tháng sau khi ông Thới chết, anh BĐ_Hà đưa ra bản di chúc đề ngày 20/8/1997, với nội dung, bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà toàn bộ khối tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất tại số 1552 nói trên. Di chúc này có chữ ký của bà và ông Thới, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường GC. Ngoài ra, anh BĐ_Hà còn xuất trình một số giấy tờ giao quyền sử dụng nhà ở và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (tặng cho) của bà và ông Thới cho vợ chồng anh BĐ_Hà, chị BĐ_Minh.
140/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 698
- 12
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 12/05/2009, các bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa các nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Bích, bà NĐ_Lê Thị Hiền, bà NĐ_Lê Thị Liên, bà NĐ_Lê Thị Trinh, bà NĐ_Lê Thị Cẩm Linh trình bày: Cha mẹ của các nguyên đơn là ông Lê Văn Thuận và bà Võ Thị Cai, ông Thuận mất năm 1985, bà Cai mất năm 2002. Ông Thuận và bà Cai có 6 người con gồm bà NĐ_Trần Thị Bích, NĐ_Lê Thị Bích, Lê Văn Sum, NĐ_Lê Thị Hiền, NĐ_Lê Thị Liên, NĐ_Lê Thị Trinh, NĐ_Lê Thị Cẩm Linh. Ông Lê Văn Sum là chồng của bà BĐ_Võ Thị Hạnh.Từ khi ông Thuận mất năm 1985 có để lại một ngôi nhà tường ba gian và diện tích đất 1.720m2 do bà Cai quản lí, đến năm 2002 bà Cai mất thì số tài sản trên do bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh quản lí. Vào ngày 12/12/2008 các bà phát hiện bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh bán phần đất trên nền đất nêu trên với giá 455.000.000đ (bốn trăm năm mươi lăm triệu đồng), các bà ngăn cản thì bà BĐ_Hạnh và anh BĐ_Thanh thỏa thuận là chia phần tài sản cho các bà là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hạnh và Anh BĐ_Thanh đã viết giấy nhận nợ ngày 17/12/2008, hẹn trả tiền cho các bà vào ngày 17/3/2009 nhưng đến nay không trả nên các bà yêu cầu tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Võ Thị Hạnh và anh BĐ_Lê Quang Thanh phải trả cho các bà số tiền 300.000.000đ.
97/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 395
- 9
Tại đơn khởi kiện ngày 19/5/2008, các nguyên đơn trình bày cụ Dậu chết năm 1997. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Tấn xác định ông không nhớ ngày tháng năm cụ Dậu mất. Ông Phú chết năm 2001. Ngay sau khi ông Phú chết, các anh em có yêu cầu bà BĐ_Linh chia đất dùng cho các anh em nhưng bà BĐ_Linh không đồng ý. Năm 2005, bà BĐ_Linh tự ý kê khai và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất nêu trên. Anh chị em trong gia đình tiếp tục yêu cầu bà BĐ_Linh phân chia đất nhưng bà BĐ_Linh vẫn không đồng ý. Các nguyên đơn khỏi kiện yêu câu chia thừa kế di sản của cụ Dậu để lại là 92.591m2 đất thuộc các thửa 04, 08, 09 tờ bản đồ số 28 phường KD, thị xã BR, tỉnh BR-VT. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện yâu cầu bà BĐ_Linh phân chia tài sản chung là diện tích đất nêu trên cho cụ LQ_Bắc và ông NĐ_Tấn, bà NĐ_Mây, bà NĐ_Bình theo quy định của pháp luật.