97/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 511
- 8
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Tại đơn khởi kiện ngày 19/5/2008, các nguyên đơn trình bày cụ Dậu chết năm 1997. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Tấn xác định ông không nhớ ngày tháng năm cụ Dậu mất. Ông Phú chết năm 2001. Ngay sau khi ông Phú chết, các anh em có yêu cầu bà BĐ_Linh chia đất dùng cho các anh em nhưng bà BĐ_Linh không đồng ý. Năm 2005, bà BĐ_Linh tự ý kê khai và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất nêu trên. Anh chị em trong gia đình tiếp tục yêu cầu bà BĐ_Linh phân chia đất nhưng bà BĐ_Linh vẫn không đồng ý. Các nguyên đơn khỏi kiện yêu câu chia thừa kế di sản của cụ Dậu để lại là 92.591m2 đất thuộc các thửa 04, 08, 09 tờ bản đồ số 28 phường KD, thị xã BR, tỉnh BR-VT. Quá trình giải quyết vụ án, các nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện yâu cầu bà BĐ_Linh phân chia tài sản chung là diện tích đất nêu trên cho cụ LQ_Bắc và ông NĐ_Tấn, bà NĐ_Mây, bà NĐ_Bình theo quy định của pháp luật.
07/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1784
- 42
Theo đơn khởi kiện (không đề ngày), lời trình bày của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 01/8/1998, NĐ_Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Thu Linh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty nông sản Thu Linh) - Bên A ký với ông LQ_Trần Văn Ninh (với tư cách Chủ cơ sở Hoàng Tiến) Hợp đồng hợp tác chế biến nấm rơm muối xuất khẩu số 121/KH 98 với nội dung chính (tóm tắt) như sau: Bên A có trách nhiệm: “...Chuẩn bị mặt bằng để chế biến nấm rơm muối xuất khẩu; ký hợp đồng xuất khẩu; tổ chức bộ máy quản lý...; tổ chức giao nhận xuất hàng tại cảng; vay hộ vốn lưu động để thanh toán theo tiến độ mua nấm rơm nguyên liệu mỗi ngày trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã ký. Khi bắt đầu sản xuất, bên A có thể ứng trước tiền hàng tương đương với giá trị 02 Container hàng để bên B mua nguyên liệu (mua dự trữ ban đầu) chờ ký hợp đồng xuất..”
16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 935
- 15
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm
14/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1001
- 21
Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt sàn Vinyl
Ngày 5/6/2006, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và thương mại An Sơn (Bên B) (sau đây viết và gọi tắt là NĐ_Công ty An Sơn) ký Hợp đồng kinh tế số 06.2006/HDKT-HOANGHAI-01 với BĐ_Doanh nghiệp tư nhân nội thất Hồng Hà (Bên A) (sau đây viết và gọi tắt là BĐ_Doanh nghiệp Hồng Hà), với nội dung: Bên A đồng ý giao và bên B đồng ý nhận cung cáp và thi công lắp đặt sàn Vinyl cho các hạng mục công trình tàu biển du lịch của bên A tại thành phố HCM và Nha Trang, tổng giá trị hợp đồng hai bên ký kết tạm tính là 264.803.000 đồng;
13/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1862
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán cát
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 và ngày 20/6/2006 của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ do các đương sự xuất trình trong quá trình giải quyết vụ án, thấy: Ngày 12/5/2004, NĐ_Công ty xuất nhập khẩu Bảo Châu (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Bảo Châu) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Hương Lan (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hương Lan) ký Hợp đồng kinh tế số 16/HĐ về việc cung ứng cát san lấp công trình khu liên hợp Nhị Xuân,