170/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1061
- 17
Cụ Nguyễn Bút và cụ Nguyễn Thị Sồng có 7 người con chung là các ông bà: LQ_Nguyễn Thị Như, Nguyễn Xuân Hiển (hy sinh ngày 04/3/1968), LQ_Nguyễn Hải Duy, LQ_Nguyễn Cát Tiên, BĐ_Nguyễn Châu Bảo, NĐ_Nguyễn Cao Sáu, LQ_Nguyễn Thị cẩm Tứ. Năm 1977 cụ Bút chết, năm 2002 cụ Sồng chết đều không để lại di chúc. Về tài sản: Hai cụ tạo lập được khối tài sản là 01 căn nhà ngói 3 gian, 01 căn nhà bếp và các công trình phụ trên diện tích khoảng 5.000m2 đất tại xóm 4 xã BX, huyện ĐT, tỉnh HT. Năm 2010, Nhà nước xây dựng cống Đức Xá, kênh trục sông Nghèn đi qua đất của 2 cụ và diện tích đất của hai cụ bị Nhà nước thu hồi khoảng 2000m2, ông BĐ_Bảo là người kê khai đất bị thu hồi và đền bù, số tiền đền bù 02 đợt gần 700.000.000đ. Hiện nay, diện tích thực tế còn lại khoảng trên 3.000m2, tuy nhiên phần đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích 1.020m2 mang tên cụ Nguyễn Thị Sồng. Nay yêu cầu chia tài sản thừa kế gồm tiền đền bù và phần đất nói trên cho các con. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông NĐ_Sáu chỉ yêu cầu chia thừa kế phần đất còn lại và chia số tiền đền bù đất (đợt 2) là 480.355.000đ
166/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 930
- 30
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Diện trình bày: Bà NĐ_Diện và ông BĐ_Nguyễn Văn Thiện cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Khanh, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lãnh, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thiện đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thiện bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thiện chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.
158/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 870
- 16
Anh NĐ_Nguyễn Văn Phong tranh chấp quyền sử dụng đất và chia thừa kế đối với diện tích đất tại thửa đất 522 (diện tích 658m2), 527 (diện tích 639,5m2) tờ bản đồ số 04 xã LĐ, và diện tích đất ruộng gồm 5437m2 đất tại các thửa 349, 1547, 347 và 351 ấp 4, xã LĐ cùng giá trị một số cột kèo nhà cũ của cụ Chính, và cụ Liễu mả anh NĐ_Phong cho rằng bà BĐ_Điệp sử dụng để cất nhà. Đối với yêu cầu của anh NĐ_Phong về việc chia thừa kế giá trị cột, kèo, đòn tay nhà của cụ Chính, cụ Liễu, anh NĐ_Phong không chứng minh được những vật này là di sản của cụ Chính, cụ Liễu, bà BĐ_Điệp trình bày đây là tài sản của bà nên không có cơ sở chia thừa kế đối với những tài sản này
158/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 275
- 8
Anh NĐ_Nguyễn Văn Phong tranh chấp quyền sử dụng đất và chia thừa kế đối với diện tích đất tại thửa đất 522 (diện tích 658m2), 527 (diện tích 639,5m2) tờ bản đồ số 04 xã LĐ, và diện tích đất ruộng gồm 5437m2 đất tại các thửa 349, 1547, 347 và 351 ấp 4, xã LĐ cùng giá trị một số cột kèo nhà cũ của cụ Chính, và cụ Liễu mả anh NĐ_Phong cho rằng bà BĐ_Điệp sử dụng để cất nhà. Đối với yêu cầu của anh NĐ_Phong về việc chia thừa kế giá trị cột, kèo, đòn tay nhà của cụ Chính, cụ Liễu, anh NĐ_Phong không chứng minh được những vật này là di sản của cụ Chính, cụ Liễu, bà BĐ_Điệp
150/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 575
- 33
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Không chấp nhận Quyết định kháng nghị số 85/QĐ-KNGĐT-V5 ngày 30/7/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Giữ nguyên Bản án dân sự phúc thẩm số 228/2012/DSPT ngày 27/11/2012 của Tòa án nhân dân thành phố HN về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất" giữa nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Mạnh Cần với bị đơn là ông BĐ_Phạm Công Hào; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông LQ_Phạm Công Tiến và 24 người khác