cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1713
  • 53

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

05-04-2006

Hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT.98 ngày 27/01/1999 giữa BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec và NĐ_Công ty Quốc An là hợp đồng hợp tác kinh doanh, lẽ ra hai bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau để đi vào đầu tư, sản xuất ổn định, nhưng NĐ_Công ty Quốc An lại có nhiều đơn khiếu nại gửi nhiều nơi cho rằng hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec là bất bình đẳng, yêu cầu hủy bỏ giấy phép khai thác đã cấp cho BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec, đề nghị được xét lại cấp giấy phép khai thác mỏ cho mình. Như vậy, về mặt chủ quan NĐ_Công ty Quốc An đã thể hiện ý chí của mình là không thực hiện hợp đồng với BĐ_Công ty khoáng sản Tekarec.


02/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 905
  • 17

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ phục vụ khách du lịch

05-04-2006

Ngày 10/6/2002 và ngày 10/01/2003, đại diện Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear tại MC, tỉnh QN trực thuộc BĐ_Công ty Queenbear là ông Trần Nho Kiên - giám đốc và ông Lê Hồng Thắng - Phó giám đốc Chi nhánh ký hợp đồng số 09/HĐ-KT và hợp đồng không số về việc phục vụ khách ăn uống với nhà hàng Hậu Lộc, nội dung hai bên thoả thuận như sau: Khách du lịch Trung Quốc ăn tại nhà hàng Hậu Lộc: giá ăn sáng là 10.000 đồng/xuất; giá ăn chính là 30.000 đồng/xuất, sau 3 tháng Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear sẽ thanh toán cho Nhà hàng Hậu Lộc tổng số tiền của tháng thứ nhất và (Thanh toán đuổi cho các tháng tiếp theo); nhà hàng Hậu Lộc sẽ trích lại tiền % cho Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear tại MC.


01/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 6313
  • 251

Tranh chấp giữa thành viên công ty với pháp nhân (Công ty TNHH)

04-04-2006

Từ khi LQ_Công ty Phát Đạt thành lập ngày 01/02/1992 đến ngày 8/10/1997 đã 4 lần thay đổi các thành viên công ty; nhưng Điều lệ, vốn điều lệ của Công ty vẫn không thay đổi và hiện nay chỉ còn hai thành viên tham gia, đó là bà NĐ_Nguyễn Thị Bích Thủy và ông BĐ_Lê Quang Tình; mỗi người góp 50% vốn, thành viên là 235.000.000 đồng; Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty là ông BĐ_Lê Quang Tình; Công ty hợp đồng thuê bà Trịnh Đào làm giám đốc.


14/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1939
  • 48

Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh

26-12-2003

Thực hiện hợp đồng: Bên A đã giao cho bên B:  Nguyên liệu hạt điều thô: 1.076.202kg, trị giá: (Bao gồm cả thuế VAT): 15.551.494.415đồng.  Vốn bằng tiền: 72.271.736 đồng. Bên B đã giao lại cho bên A:  Hạt điều thành phẩm: 120.522,98kg, thành tiền: 10.578.192.465 đồng.  Tiền mặt: 1.287.184.600 đồng. Đối trừ bên B còn nợ bên A là 3.758.389.086 đồng tiền gốc. Sau nhiều lần làm việc bên B chưa trả nợ cho bên A. Ngày 22/06/2001 NĐ_Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Thành Đô (bên A) có đơn khởi kiện đối với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và chế biến hàng xuất khẩu Sang Thu (bên B) tới Tòa án nhân dân tỉnh LA, ngày 03/07/2001 và ngày 28/07/2001 có đơn khởi kiện tiếp, với yêu cầu bên B phải trả cả gốc và lãi là: 6.439.388.746 đồng.


12/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 578
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán thuốc lá

06-11-2003

Ngày 14/08/2000 NĐ_Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu An Khang (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty An Khang) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Thư (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Thư), đã cùng nhau ký kết hợp đồng số 75/8/HĐKT về mua bán thuốc lá Cotap. Theo hợp đồng này thì NĐ_Công ty An Khang bán cho BĐ_Công ty Thanh Thư 100 tấn thuốc lá Cotap loại I, II với giá tính theo từng thời điểm cụ thể theo hoá đơn xuất bán; hàng được giao làm nhiều đợt theo yêu cầu của bên mua và được giao tại kho bên mua số 52D ấp I, xã XT, huyện HM; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản 100%; chứng từ thanh toán là hoá đơn GTGT của bên bán do Bộ Tài chính phát hành; sau 30 đến 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ số lượng và lượng hàng, bên mua phải thanh toán dứt điểm số tiền hàng cho bên bán theo từng lô hàng; thời gian từ ngày 14/08/2000 đến ngày 31/12/2000.