cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

254/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 429
  • 5

Tranh chấp thừa kế

16-06-2014

Bà BĐ_Đan không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà NĐ_Sa, bà NĐ_Hằng, bà NĐ_Son, vì cho rằng bà là người trực tiếp quản lý, sử dụng đất từ năm 1975 đến nay, quá trình quản lý bà đã thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đối với căn nhà của cụ Xấu và cụ Khoan hiện ông BĐ_Sinh đang quản lý sử dụng, bà BĐ_Đan thống nhất giao cho ông BĐ_Sinh được quyền nhận hưởng và quản lý sử dụng


28/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 304
  • 5

Tranh chấp thừa kế

13-06-2014

Đối với diện tích các thửa 1914, 1915 (do bà LQ_Liên đứng tên) và thửa 1887 (đứng tên ông Thân) thuộc ấp Bình Lương, xã ĐK, huyện CT tuy chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng các đương sự đều xác nhận là của cụ Sáu, phần đất này đã đứng tên bà LQ_Liên, ông Thân trong sổ đăng ký đất nên theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 50 và Điều 136 Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Toà án. Đối với phần đất 1.830m2 (đo thực tế là 2.732,4m2) của các thửa đất số 21, 22, 28, 29 thuộc ấp Long Mỹ, xã LTB, huyện HT cần phải thu thập chứng cứ để xác định đương sự có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 50 Luật đất đai không để xác định có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án không. Toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm chưa làm rõ những tình tiết nêu trên để giải quyết trong cùng vụ án là không đúng.


26/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1377
  • 34

Đòi lại tài sản

12-06-2014

Năm 2007, mẹ của anh là bà Thời chết (tại Mỹ). Các em của anh sống ở nước ngoài là anh LQ_Lý Hồng Vinh, anh LQ_Lý Hồng Phú, anh LQ_Lý Hồng Lâm và chị LQ_Lý Hồng Thư đồng loạt phản đối Biên bản họp gia tộc năm 2001 vì cho rằng ngôi nhà số 15 theo Chúc ngôn của ông bà nội là để làm nhà thờ, nhưng mẹ của anh là bà Thời lại cắt một phần chia cho gia đình bà Xò là không đúng. Do đó, anh khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh BĐ_Thông, anh BĐ_Thái, chị BĐ_Lan trả lại toàn bộ nhà, đất tại số 15 TBT cho gia đình anh theo Chúc ngôn năm 1969 của ông bà nội là cụ Đức và cụ Chà.


166/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 929
  • 30

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

21-04-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Diện trình bày: Bà NĐ_Diện và ông BĐ_Nguyễn Văn Thiện cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Khanh, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lãnh, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thiện đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thiện bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thiện chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.


158/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 869
  • 16

Tranh chấp thừa kế

18-04-2014

Anh NĐ_Nguyễn Văn Phong tranh chấp quyền sử dụng đất và chia thừa kế đối với diện tích đất tại thửa đất 522 (diện tích 658m2), 527 (diện tích 639,5m2) tờ bản đồ số 04 xã LĐ, và diện tích đất ruộng gồm 5437m2 đất tại các thửa 349, 1547, 347 và 351 ấp 4, xã LĐ cùng giá trị một số cột kèo nhà cũ của cụ Chính, và cụ Liễu mả anh NĐ_Phong cho rằng bà BĐ_Điệp sử dụng để cất nhà. Đối với yêu cầu của anh NĐ_Phong về việc chia thừa kế giá trị cột, kèo, đòn tay nhà của cụ Chính, cụ Liễu, anh NĐ_Phong không chứng minh được những vật này là di sản của cụ Chính, cụ Liễu, bà BĐ_Điệp trình bày đây là tài sản của bà nên không có cơ sở chia thừa kế đối với những tài sản này