cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

16/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1197
  • 22

Tranh chấp chia di sản

07-04-2010

Tại đơn kiện ngày 22-10-2001 và trong quá trình tố tụng, các nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Khơi, bà Nguyễn Thị Quá và bà Lê Thị Ngọc Anh trình bày: Vợ chồng cố Đặng Văn Cử và cố Nguyễn Thị Kiều (cả hai cố chết từ thời Pháp thuộc) có 3 người con là: cụ Đặng Thị Mạo (chết năm 1994, có con là bà Lê Thị Lan và bà Lê Thị Ngọc Anh); cụ Đặng Văn Mộng (chết từ thời Pháp thuộc, có con là bà Đặng Thị Hường và ông Đặng Văn Lập, nhưng ông Lập đã chết từ năm 1974, có con là anh Đặng Văn Công và anh Đặng Văn Lợi); cụ Đặng Thị Bay (chết năm 1972, có con là bà Nguyễn Thị Khơi và bà Nguyễn Thị Quá). Cố Đặng Văn Cử, cố Nguyễn Thị Kiều để lại 46.285m2 đất ruộng tại cánh đồng Nước Nhĩ, ấp Bắc, xã Hòa Long, thị xã Bà Rịa. Từ năm 1950 đến năm 1975, vợ chồng cụ Đặng Thị Bay canh tác, sử dụng đất. Năm 1975, gia tộc giao đất cho bà Hường quản lý.


16/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1566
  • 36

Yêu cầu chia tài sản chung

07-04-2010

Tại đơn kiện ngày 22-10-2001 và trong quá trình tố tụng, các nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Khơi, bà Nguyễn Thị Quá và bà Lê Thị Ngọc Anh trình bày: Vợ chồng cố Đặng Văn Cử và cố Nguyễn Thị Kiều (cả hai cố chết từ thời Pháp thuộc) có 3 người con là: cụ Đặng Thị Mạo (chết năm 1994, có con là bà Lê Thị Lan và bà Lê Thị Ngọc Anh); cụ Đặng Văn Mộng (chết từ thời Pháp thuộc, có con là bà Đặng Thị Hường và ông Đặng Văn Lập, nhưng ông Lập đã chết từ năm 1974, có con là anh Đặng Văn Công và anh Đặng Văn Lợi); cụ Đặng Thị Bay (chết năm 1972, có con là bà Nguyễn Thị Khơi và bà Nguyễn Thị Quá). Cố Đặng Văn Cử, cố Nguyễn Thị Kiều để lại 46.285m2 đất ruộng tại cánh đồng Nước Nhĩ, ấp Bắc, xã Hòa Long, thị xã Bà Rịa. Từ năm 1950 đến năm 1975, vợ chồng cụ Đặng Thị Bay canh tác, sử dụng đất. Năm 1975, gia tộc giao đất cho bà Hường quản lý.


01/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 6315
  • 251

Tranh chấp giữa thành viên công ty với pháp nhân (Công ty TNHH)

04-04-2006

Từ khi LQ_Công ty Phát Đạt thành lập ngày 01/02/1992 đến ngày 8/10/1997 đã 4 lần thay đổi các thành viên công ty; nhưng Điều lệ, vốn điều lệ của Công ty vẫn không thay đổi và hiện nay chỉ còn hai thành viên tham gia, đó là bà NĐ_Nguyễn Thị Bích Thủy và ông BĐ_Lê Quang Tình; mỗi người góp 50% vốn, thành viên là 235.000.000 đồng; Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty là ông BĐ_Lê Quang Tình; Công ty hợp đồng thuê bà Trịnh Đào làm giám đốc.


13/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1416
  • 49

Tranh chấp hợp đồng liên doanh

25-12-2003

Hai bên cùng nhau hợp tác trồng 250 ha rừng Tràm bông vàng để làm nguyên liệu giấy trong năm 1998 tại huyện BL, tỉnh BP (địa bàn đất rừng do Lâm Trường Minh Đức quản lý); thời hạn hợp tác là 20 năm, chia làm 03 chu kỳ khai thác; bên NĐ_Công ty Thành Đô góp 10% của tổng vốn đầu tư và quyền sử dụng đất trong suốt thời gian hợp tác. BĐ_Công ty NAKACHI góp 90% của tổng vốn đầu tư; NĐ_Công ty Thành Đô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, quản lý toàn bộ các công đoạn kỹ thuật từ khâu khai hoang, gieo trồng, chăm sóc cho đến khi thu hoạch; BĐ_Công ty NAKACHI chịu trách nhiệm chuyển vốn theo đúng tiến độ công việc thực hiện trồng và chăm sóc rừng hàng năm theo lịch chuyển tiền hai bên đã thoả thuận. Mọi vướng mắc giữa hai bên sẽ được giải quyết bằng hoà giải, nếu không hoà giải được sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty NAKACHI chỉ chuyển cho NĐ_Công ty Thành Đô được 489.834.000 đồng.


12/2003/HĐTP-KT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 578
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán thuốc lá

06-11-2003

Ngày 14/08/2000 NĐ_Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu An Khang (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty An Khang) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Thư (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Thư), đã cùng nhau ký kết hợp đồng số 75/8/HĐKT về mua bán thuốc lá Cotap. Theo hợp đồng này thì NĐ_Công ty An Khang bán cho BĐ_Công ty Thanh Thư 100 tấn thuốc lá Cotap loại I, II với giá tính theo từng thời điểm cụ thể theo hoá đơn xuất bán; hàng được giao làm nhiều đợt theo yêu cầu của bên mua và được giao tại kho bên mua số 52D ấp I, xã XT, huyện HM; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản 100%; chứng từ thanh toán là hoá đơn GTGT của bên bán do Bộ Tài chính phát hành; sau 30 đến 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ số lượng và lượng hàng, bên mua phải thanh toán dứt điểm số tiền hàng cho bên bán theo từng lô hàng; thời gian từ ngày 14/08/2000 đến ngày 31/12/2000.