cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

40/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 912
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-02-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2009 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn là bà NĐ_Hồng Thị Chân trình bày: Ngày 31/8/2009 bà có vay của bà BĐ_Phạm Thi Ngân số tiền là l tỷ đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất 4%/tháng, số tiền vay bà BĐ_Ngân giao cho bà 2 lần, cụ thể: - Lần thứ nhất vào sáng ngày 31/8/2009 bà BĐ_Ngân chuyển vào tài khoản của bà tại Ngân hàng Agri-Bank chi nhánh Hòa Thành số tiền là 500.000.000 đồng. - Lần thứ hai vào chiều ngày 31/8/2009 bà nhận trực tiếp tại nhà bà BĐ_Ngân (số 104 khu phố 2, cửa 4 thị trấn Hòa Thành, huyện Hòa Thành, tỉnh TN) số tiền là 460.000.000 đồng, lý do bà chỉ nhận 460.000.000 đồng là do bà BĐ_Ngân đã trừ 40.000.000 đồng một tháng tiền lãi trước. Tổng số tiền bà nhận của bà BĐ_Ngân là 960.0000.0000 đồng.


36/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 500
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-01-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 05/10/2005 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Lưu Thị Lương, đại diện theo ủy quyền của bà NĐ_Lương là ông Lưu An Thống trình bày: Năm 1959, cụ Lưu Tấn Quang mua 02 mẫu 98,08 đất tại khóm 7, phường 8, thành phố CM. Khi mua bán có làm giấy và được chính quyền chế độ cũ xác nhận. Năm 1976, cụ Quang đã bán đất cho nhiều người. Năm 1986, Sở Xây dựng quy hoạch nơi này làm Khu công nghiệp trong đó có phần đất còn lại của cụ Quang. Ngày 01/5/1986, cụ Quang đã làm Bảng kê khai để đền bù, có ghi: một nền nhà 63m2; diện tích ao hồ 32m2; đất ruộng 12.960m2; xin lại 1.000m2 trong khu quy hoạch. Sở Xây dựng đền bù 12.960m2 và chấp thuận để lại 1.000m2 cho cụ Quang làm đất thổ cư. Sau khi nhận tiền đền bù xong gia đình về Năm Căn làm ăn, phần đất Sở Xây dựng để lại cụ Quang gửi cụ Lê Thanh Tùng trông coi.


35/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 781
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-01-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 02/12/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hoa trình bày: Ngày 21/02/2003, vợ chồng ông BĐ_Hoàng Ngọc Hân, bà BĐ_Trần Thị Hữu thỏa thuận chuyển nhượng 100m2 đất ở khu quy hoạch tái định cư số 02 đường Hoàng Phan Thái với giá 63.500.000 đồng cho ông. Ông đã thanh toán cho ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu số tiền 62.180.000 đồng, số tiền còn lại khi ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, ông sẽ thanh toán sau. Khi ông mua đất, vợ chồng ông BĐ_Hân cam đoan lô đất đó của ông BĐ_Hân, do sợ kiện cáo nên ông BĐ_Hân nhờ mẹ là bà Hoàng Thị Hậu đứng tên. Sau này Ban quản lý dự án có quyết định giao lô đất đó thì ông BĐ_Hân chịu trách nhiệm làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


21/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 936
  • 35

Ly hôn

20-01-2014

Anh NĐ_Phạm Ngọc Tuấn và chị BĐ_Phùng Thị Minh kết hôn năm 1992 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào tháng 10/1992 tại UBND xã HX, huyện Tam Thanh, tỉnh Vĩnh Phú. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Ngày 04/02/2009, anh NĐ_Tuấn có đơn xin ly hôn với chị BĐ_Minh. Chị BĐ_Minh xin được đoàn tụ nhưng nếu anh NĐ_Tuấn kiên quyết ly hôn thì chị chấp nhận. Về con chung: Anh chị có 02 con chung, là cháu Phạm Văn Toàn, sinh ngày 08/9/1993 và cháu Phạm Ngọc Thắng, sinh ngày 28/9/2001. Anh NĐ_Tuấn có nguyện vọng được nuôi cháu Toàn, chị BĐ_Minh có nguyện vọng được nuôi hai con và yêu cầu anh NĐ_Tuấn cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Nguyện vọng của cháu Toàn là được ở với mẹ.


13/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 526
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

20-01-2014

NHẬN THẤY Theo các Đơn khởi kiện ngày 22/12/2010, ngày 13/02/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Bình trình bày: Nguồn gốc đất tranh chấp là của ông nội chồng (cụ Nguyễn Văn Bạn) có diện tích 10 công đất ruộng, sau khi cụ Bạn chết, ông BĐ_Nguyễn Văn Chương (cha chồng bà) quản lý canh tác. Đến năm 1995, ông Nguyễn Văn Xuân (con ông BĐ_Chương) cưới bà làm vợ, bà làm dâu cho gia đình ông BĐ_Chương được 2 năm, gia đình nhà chồng cho vợ chồng bà 3 công đất ruộng, 3 công đất vườn và thổ cư tổng cộng là 6 công, vợ chồng bà trực tiếp canh tác đến năm 2002, do chồng bà là ông Xuân bị bệnh chết nên bà có cố lại cho cha mẹ chồng 02 công đất ruộng bằng 10 chỉ vàng 24k, nhưng không làm giấy tờ, đến năm 2004 thì bà chuộc lại và trực tiếp canh tác được một năm.