12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp thi công lắp đặt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1389
- 12
Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình
Trong đơn khởi kiện ngày 06/5/2011 được bổ sung tại biên bản ngày 14/6/2011, 28/6/2011, 12/7/2011, 25/7/2011 và tại phiên tòa bà Lâm Thanh Thủy và ông Huỳnh Hữu Hạnh đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số DB 19009009/HĐ-TM về việc cung cấp lắp đặt 01 thang máy tải khách tải trọng 450 kg, tốc độ 1m/s và 03 Điểm dừng và BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh chưa thanh toán đủ tiền nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Mai Minh thanh toán số tiền còn lại là 49.896.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền 49.896.000 đồng tính từ ngày 01/6/2010 cho đến nay theo mức lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng là 27%/năm, tiền lãi là 16.465.680 đồng, tổng cộng là 66.361.680 đồng, sau khi NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà đã cấn trừ số tiền lãi chậm thi công. NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Thanh Hoà có trách nhiệm xuất hóa đơn trên giá trị hợp đồng là 277. 200.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
05/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 884
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tháng 11/2006, Doanh nghiệp Tư nhân Đồng An (sau đây viết tắt là DNTN Đồng An) biết BĐ_Công ty cổ phần thương mại Tiến Quân nay là Công ty Cổ phần Tập đoàn Muối Miển Nam có cho thuê một phần nhà tại số 173 đường HBT, phường 6, quận X, thành phố HCM. Sau khi tiếp xúc với ông LQ_Trần Quang Phú là Người đại diện theo pháp luật của Công ty, DNTN Đồng An đồng ý thuê 05 năm và trả trước cho Công ty số tiền 5.000.000.000 đồng. Sau khi nhận xong 4.000.000.000 đồng (không có biên nhận), ông LQ_Phú có hứa khi nào lập xong hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhận hết 1.000.000.000 đồng còn lại thì Công ty sẽ lập phiếu thu cho DNTN Đồng An.
14/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 652
- 9
Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng
ngày 1/9/2006 NĐ_Công ty TNHH VN Stone (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty VN Stone) và Công ty BĐ_Công ty TNHH Công nghiệp Nam Sơn (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nam Sơn) có ký kết hợp đồng số 01/SL/VNSTONE-2006 với nội dung BĐ_Công ty Nam Sơn nhận thực hiện san lấp mặt bằng diện tích khu đất 40.000 m2 tại vị trí Cụm Công nghiệp Hoàng gia mở rộng tại ấp mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA, đơn giá 43.000 đồng/m2, tổng giá trị hợp đồng là 2.408.000.000 đồng. Đồng thời giữa hai bên có ký thêm “Biên bản thỏa thuận về thực hiện hồ sơ pháp lý dự án Vn Stone” với nội dung thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khu đất kể trên, sau khi có giấy tờ hợp lệ sẽ tiến hành san lấp mặt bằng khu đất như hợp đồng san lấp 01/SL/VNSTONE-2006.
10/2010/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị âm thanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 789
- 15
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị âm thanh
Theo biên bản làm việc ngày 27/7/2006 thì Cửa hàng Quang Huy đồng ý khắc phục những sơ suất: Bảo hành hàng hóa, đảm bảo hàng hóa hoạt động tốt tương tự hàng hóa đã cam kết, phù hợp với yêu cầu của bên mua. Cửa hàng Quang Huy trả lại cho NĐ_Công ty Phước Đan 500 đô la Mỹ tiền vi phạm hợp đồng. Nhưng thời gian sau đó Cửa hàng Quang Huy không thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, không thực hiện bảo hành cho các thiết bị máy móc hư hỏng nên NĐ_Công ty Phước Đan đã đi thuê những thiết bị khác dùng tạm. Cho đến ngày 15/7/2006 NĐ_Công ty Phước Đan đã phải mua lại toàn bộ thiết bị của Công ty khác.
208/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1081
- 14
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Tại phiên tòa, bà LQ_Châu Thị Phụng Men đại diện ông NĐ_Châu Minh Quân cho rằng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân tại thời điểm bán nhà cho ông NĐ_Quân thì chưa được cấp giấy chủ quyền nhà, chưa đóng tiền hóa giá nhà mà đã ký hợp đồng đặt cọc bán nhà với ông NĐ_Quân là không hợp pháp vô hiệu, sử dụng tiền đặt cọc mua nhà của ông NĐ_Quân để đóng tiền hóa giá nhà để làm lợi cho ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân nhưng gây thiệt hại chiếm giữ tiền của ông NĐ_Quân thời gian dài từ 2012 đến nay, hiện nay lại thế chấp nhà cho ngân hàng để vay tiền . Nay ông NĐ_Quân không đồng ý mua nhà nữa, yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc hứa mua bán nhà giữa ông NĐ_Quân với ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân, yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Khoa và bà BĐ_Vân bồi thường thiệt hại gấp đôi số tiền đặt cọc tổng cộng = 460.000.000đồng ( bốn trăm sáu mươi triệu đồng) và thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.