20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4171
- 104
BĐ_Công ty TNHH KH Asianna Plaza SG (BĐ_Công ty KH) và NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thành Thảo (NĐ_Công ty Thành Thảo) ký kết thỏa thuận thuê mặt bằng vào ngày 17/7/2009 với nội dung sau: BĐ_Công ty KH sẽ cho NĐ_Công ty Thành Thảo thuê mặt 02 bằng được xác định tại lầu 1, vị trí FF23A và vị trí FF01A của Tòa nhà để kinh doanh hàng hóa, thời hạn thuê 02 năm, giá thuê mỗi tháng là 4.657, 57 USD tại vị trí FF23A đặt cọc 02 tháng là 9.315,14 USD và giá thuê một tháng là 3.629,7 USD tại vị trí FF01A , đặt cọc 02 tháng là 7.259,4 USD. Thực hiện thỏa thuận vào ngày 14/8/2009. NĐ_Công ty Thành Thảo đã chuyển tiền đặt cọc là 16.574,54 USD tương đương 295.323.966 đồng, số tiền đã được chủ đầu tư xác nhận bằng văn bản ngày 17/9/2009. Sau khi ký kết thỏa thuận và đặt cọc, NĐ_Công ty Thành Thảo đã đầu tư số tiền là 315.246.000 đồng để trang trí mặt bằng và tiến hành công việc kinh doanh.
664/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3059
- 74
Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà ở, quyền sử dụng đất ở
Trong đơn khởi kiện ngày 21 tháng 02 năm 2002, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Tích Vy và bà NĐ_Nguyễn Tuyết Nhân yêu cầu được công nhận “Văn tự ủy quyền sở hữu cho con” ngày 012/3/1987 và “Văn tự ủy quyền nhà” ngày 30/11/1987 về căn nhà số 314/16 NH, Phường 10 (sau đó đổi là Phường 4) Quận Y, Thành phố HCM (nay là số 90/2 Hoàng Sa, phường 8, Quận Y) của cụ BĐ_Nguyễn Phú Hữu ủy quyền là hợp pháp để ông bà đi làm quyền sở hữu nhà do ông bà đứng tên. Vì đã được cụ BĐ_Nguyễn Phú Hữu là cha vợ của ông NĐ_Lê Tích Vy tặng cho và Ủy quyền thừa kế nhà năm 1987 có Ủy ban nhân dân xã BT, huyện CK, tỉnh TG xác nhận và ra Ủy ban nhân dân Phường 4, Quận Y, Thành phố HCM xác nhận. Ông bà đã đi làm thủ tục năm 1987 để chuyển quyền sở hữu tên cho ông bà nhưng đến Sở nhà đất (cũ) này là Sở Tài nguyên và Môi trường làm thì chưa có giấy của Cụ Tuyết xác nhận nên chưa làm được.
215/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3400
- 110
Vào năm 1990, ông Tài và bà Truyền lúc đó còn sống đã xây dựng lại căn nhà, dỡ bỏ hàng cột gỗ bên trái, sử dụng nhờ vách tường nhà 336 ĐVB mà không xây vách riêng. Còn bên phải không dỡ bỏ hàng cột do ông Cương và bà Năm đề nghị ông Tài và bà Truyền để lại cho ông bà sử dụng, khi nào ông bà xây dựng nhà thì sẽ trả lại đất vì nếu tháo dỡ hàng cột thì nhà 340 ĐVB sẽ bị sập do không có gì chống đỡ. Do giữa hai nhà có quan hệ thân thiết nên việc ông Cương, bà Năm đề nghị nêu trên không làm giấy tờ, đồng thời ông Tài và bà Truyền đã xây bức tường riêng, sát nhà 340 ĐVB để sử dụng cho đến nay. Vách sau của căn nhà 338 ĐVB cũng là vách riêng. Sau khi ông Tài và bà Truyền xây dựng nhà được một thời gian thì ông Cương và bà Năm cũng xây dựng lại toàn bộ căn nhà. Khi xây dựng nhà thì ông Cương và bà Năm đã tháo dỡ hàng cột gỗ của gia đình bà, đoạn giữa có chiều dài khoảng 8m thì xây vách tường riêng áp sát vách tường nhà 338 ĐVB, còn phía trước và phía sau sử dụng nhờ vách tường nhà 338 của gia đình bà.
1495/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1531
- 20
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Do bà BĐ_Cam Lệ Ba và bà NĐ_Huang Chiu Tka có quen biết từ trước nên bà BĐ_Ba tỏ ý mượn tiền để kinh doanh. Bà NĐ_Huang Chiu Tka tin tưởng và đồng ý cho mượn, không tính lãi. Từ ngày 02/3/2011 đến ngày 30/6/2011 bà NĐ_Tka đã chuyển cho bà BĐ_Ba tổng cộng 33.543,49 USD (ba mươi ba nghìn năm trăm bổn mươi ba đô mỹ bốn mươi chín cent). Bà BĐ_Ba đã sử dụng số tiền trên để góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhựa Hồng Hải tại địa chỉ số 1/64A, Quốc lộ 1A, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM. Bà BĐ_Ba đã nhiều lần đề nghị bà NĐ_Tka góp vốn vào công ty bằng chính số tiền mà bà NĐ_Tka cho bà BĐ_Ba mượn, nhưng bà NĐ_Tka không đồng ý. Bà NĐ_Tka chỉ muốn thu hồi lại khoản tiền đã cho bà BĐ_Ba mượn. Sau đó bà NĐ_Tka nói chồng của bà NĐ_Tka, tên LQ_Lee Tzai Kim về Việt Nam đòi bà BĐ_Ba trả tiền thì bà BĐ_Ba né tránh, thậm chí uy hiếp ông LQ_Kim. Nay bà NĐ_Huang Chiu Tka yêu cầu bà BĐ_Cam Lệ Ba trả số tiền đồng Việt Nam tương đương 33.543,49 USD, theo thời giá.
743/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1330
- 31
Sau khi kết hôn bà NĐ_Minh và ông BĐ_Võ Phương Thủy về chung sống tại gia đình bên mẹ chồng tại số 357/36/5 HG Phường 11, Quận X. Cuộc sống vợ chồng khởi đầu hạnh phúc không lâu thì phát sinh nhiều mâu thuẫn nhỏ, bà NĐ_Minh nghĩ do chưa hiểu nhau và đã cố gắng hòa hợp để cùng chia sẻ chung sống hạnh phúc với ông BĐ_Võ Phương Thủy. Qua nhiều năm chung sống ông BĐ_Thủy lấy nhiều lý do từ chối việc có con chung cũng như tự quyết định mọi vấn đề trong gia đình, do không được quan tâm của chồng, bà NĐ_Minh đã nhiều lần tâm sự nhờ mẹ chồng giúp đỡ mong cải thiện tình cảm giữa bà NĐ_Minh với ông BĐ_Thủy nhưng vẫn không thay đổi.