65/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 895
- 19
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào tháng 9/2010, ông có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 27/22 ấp Thới Tứ, xã TTT, huyện HM của vợ chồng BĐ_Phương Hồng Thịnh, LQ_Vũ Thị Hằng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 01158 ngày 17/9/2010 với giá 01 tỷ đồng, hai bên ký kết Hợp đồng công chứng số 008020 ngày 07/10/2010 tại Văn phòng công chứng Tân Bình. Hai bên thống nhất ông BĐ_Thịnh và bà LQ_Hằng xây nhà cho ông NĐ_Phúc với giá 600 triệu đồng, giao trước 500 triệu đồng, đến khi nào hoàn công, sang tên sẽ giao 100 triệu đồng còn lại. Khi xây nhà xong, ông BĐ_Thịnh và bà LQ_Hằng nhiều lần trì hoãn không giao nhà và tiến hành làm thủ tục sang tên.
02/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1585
- 61
Đến hạn thanh toán, do Công ty Ngọc Quang không thanh toán được nợ của các hợp đồng tín dụng, ngày 13-10-2006, VietinBank đã khởi kiện ra Tòa án với yêu cầu buộc Công ty Ngọc Quang thanh toán nợ, nếu không thanh toán được thì yêu cầu xử lý tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ. Sau khi Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thụ lý vụ án, ngày 15-12-2006, VietinBank có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và được Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương ra quyết định kê biên toàn bộ tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Công ty Ngọc Quang. Thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương đã lập biên bản kê biên toàn bộ tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Công ty Ngọc Quang giao cho VietinBank quản lý.
02/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp thanh lý hợp đồng liên doanh Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2753
- 149
Tranh chấp thanh lý hợp đồng liên doanh
Công ty liên doanh này được ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kếhoạch và đầu tư) cấp Giấy phép đầu tư số 648/GP ngày 28/7/1993. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 10.841.300 USD, vốn pháp định của Công ty là 9.481.300 USD. Trong đó, Bên Việt Nam góp 4.266.585 USD chiếm 45% vốn pháp định, gồm quyền sử dụng 4.380m2 đất trong 4,5 năm đầu, nhà xưởng hiện có và một phần máy móc thiết bị. Bên nước ngoài góp 5.214.715 USD chiếm 55% vốn pháp định (LQ_Kalenty 45% = 4.266.585 USD, và NĐ_LAT 10% = 948.130 USD) bằng dây chuyền thiết bị máy móc sản xuất băng từ. Thời hạn hoạt động của liên doanh là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Lợi nhuận chia theo tỷ lệ Bên Việt Nam: 45%; Bên nước ngoài: 55%.
27/2015/GĐT-DS: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1477
- 67
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tại “Đơn khởi kiện đòi đất” đề ngày 30/6/2004 và các đơn yêu cầu, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hương, NĐ_Phạm Thị Hữu, NĐ_Phạm Thị Hà trình bày: Cha, mẹ các bà là cụ Phạm Văn Hoạt (chết năm 1978) và cụ Ngô Thị Vận (chết ngày 21/8/1994) có bảy con là ông BĐ_Phạm Văn Hè, ông Phạm Văn Đạt (chết năm 1998), ông LQ_Phạm Văn Thủ, ông Phạm Văn Quang (chết năm 2000) và các bà là NĐ_Phạm Thị Hương, NĐ_Phạm Thị Hữu, NĐ_Phạm Thị Hà. Sinh thời các cụ có gian nhà, gian bếp trên khoảng 464m2 đất tại thị trấn QO, tỉnh Hà Tây (cũ, nay thuộc thành phố HN).
19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1374
- 23
Ngày 16/01/2007 NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh) ký hợp đồng kinh tế số 149/HĐ-XD (sau đây gọi tắt là hợp đồng số 149) với BĐ_Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng HKS (gọi tắt là BĐ_Công ty HKS) với nội dung: BĐ_Công ty HKS giao cho NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng Hà Anh thực hiện thi công gói thầu HK-1 “Phần nhân công và cung ứng vật tư”, hạng mục thi công xây dựng “Phần khung và phần hoàn thiện thuộc công trình chung cư Hoàng Kim. Giá trị hợp đồng là 16.548.973.000 đồng, thanh toán làm 08 đợt, đợt 8 là đợt quyết toán, điều kiện thanh toán từng đợt bằng 80% giá trị khối lượng nghiệm thu được bên A, B xác nhận; 20% được bên A giữ lại gồm khấu trừ tiền tạm ứng 10%, chờ quyết toán 7%, tiền bảo hành 3%.