57/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 545
- 7
Nguyên đơn chị NĐ_Nguyễn Thuý Hoa trình bày: Chị và anh BĐ_Đương kết hôn ngày 6/9/1994 tại Uỷ ban nhân dân phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố HN. Vợ chồng chung sống hoà thuận đến năm 2006 thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên không hòa hợp về tính cách, bất đồng quan điểm sống, không thống nhất trong kinh tế gia đình, vợ chồng không còn tôn trọng nhau, hai bên sống ly thân từ năm 2007; nay chị xin ly hôn. Về con chung: Có 2 con chung là cháu Nguyễn Phương Nhi, sinh ngày 2/11/1994 và cháu Nguyễn Tiến Đạt, sinh ngày 22/1/2001. Chị đề nghị được nuôi 2 cháu và yêu cầu anh BĐ_Đương cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đ/tháng.
56/2014/DS-GĐT: Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 952
- 12
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Chị NĐ_Hân và anh BĐ_Hoan kết hôn tháng 2/1995, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Quang, huyện BQ. Chung sống đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn. Ngày 29/3/2010 chị NĐ_Hân khởi kiện xin ly hôn anh BĐ_Hoan. Vợ chồng có hai con chung là cháu Nguyễn Thành Trung, sinh ngày 30/8/1995, cháu Nguyễn Ngọc Hiếu, sinh ngày 6/8/2004. Chị NĐ_Hân có nguyện vọng được nuôi cả hai cháu, yêu cầu anh BĐ_Hoan cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000 đồng/cháu/tháng (tại phiên tòa sơ thẩm chị không yêu cầu anh BĐ_Hoan cấp dưỡng nuôi con nữa). Anh BĐ_Hoan cũng có nguyện vọng nuôi cả hai con, không yêu cầu chị NĐ_Hân cấp dưỡng nuôi con.
54/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 357
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 24/7/2009 ông BĐ_Đoàn Đình Quân vay của bà với tổng số tiền là 350.000.000 đồng (ba trăm năm mươi triệu đồng) chia thành 2 lần (lần một là 150.000.000 đồng; lần 2 là 200.000.000 đồng) để đáo hạn ngân hàng và hứa 2 ngày sau ông BĐ_Quân sẽ trả bà số tiền trên. Khi vay hai bên có lập giấy vay tiền do ông LQ_Nguyễn Hồng Ngân (chồng bà NĐ_Chung) viết giúp; sau đó ông BĐ_Quân đã trả cho bà 210.000.000 đồng (hai trăm mười triệu đồng); còn 140.000.000 đồng (một trăm bốn mươi triệu đồng) ông BĐ_Quân không trả nên bà yêu cầu ông BĐ_Quân phải trả cho bà cả tiền gốc và tiền lãi theo quy định của pháp luật.
28/2013/KDTM- PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1173
- 13
Căn cứ giấy đề nghị vay vốn của BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Loan (sau đây gọi tắt là Công ty) ngày 18/6/2009, thì vào ngày 15/7/2009 Công ty ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 17572 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sau đâv gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) để vay của NĐ_Ngân hàng 7.000.000.000đ (bảy:tỷ đồng). Với mục đích đầu tư mua đóng mới sà lan tự hành, thời hạn trả nợ là 84 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 15/7/2016. Phương thức vay từng lần, vốn trả góp đều hàng quý, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần, định kỳ ngày trả lãi là 15 tây hàng tháng. Sau khi vay Công ty trả vốn và lãi cho NĐ_Ngân hàng đầy đủ đến kỳ 15/4/2011, trong đó số vốn đã trả được 1.347.690.000 đ,
139/2013.GĐT-DS: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 907
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Cha mẹ của các nguyên đơn là cụ Võ Công Đức và cụ Trần Thị Mỹ là chủ sở hữu căn nhà 334/3 PVT, quận BT, thành phố HCM, trên lô đất diện tích 2.300m2. Nguồn gốc đất này do cụ Võ Công Quang (anh của cụ Đức) đứng tên trên Bằng khoán số 893 năm 1965. Năm 1977, cụ Đức kê khai nhà 334/3 PVT, diện tích 315m2. Trước khi gia đình cụ Đức xuất cảnh sang Mỹ định cư, ngày 16/8/1983, cụ Đức và cụ Mỹ lập “Tờ ủy quyền” với nội dung: cụ Đức có căn nhà ngói và căn nhà ngang tại 334/3 PVT, do cụ xuất cảnh không thể quản lý được nên “bằng lòng ủy quyền căn nhà nói trên cho cháu ruột của tôi là BĐ_Võ Công Trang (hiện là chủ hộ căn nhà nói trên)...được trọn quyền sử dụng sang nhượng trong khi tôi vắng mặt” .