162/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4379
- 125
Tranh chấp hợp đồng mua bán khoai mì lát
Nguyên đơn, do ông Long đại diện trình bày: Ngày 12 tháng 03 năm 2013, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Sản xuất Thương mại Dịch vụ Chu Tước (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Chu Tước) đã ký kết Hợp đồng mua bán mì lát khô số 120313/HV-CT với BĐ_Công ty TNHH Hạ Vàng (gọi tắt là BĐ_Công ty Hạ Vàng). NĐ_Công ty Chu Tước đã tạm ứng cho BĐ_Công ty Hạ Vàng số tiền 3.680.000.000 đồng (tương đương 40% giá trị hợp đồng) căn cứ theo phiếu uỷ nhiệm chi lập ngày 14/03/2013 như đã thoả thuận trong Hợp đồng. Theo đó, BĐ_Công ty Hạ Vàng có nghĩa vụ giao hàng bắt đầu từ ngày 15 đến ngày 20/03/2013 cho NĐ_Công ty chúng tôi (Điều 4). Tuy nhiên, hết thời hạn giao hàng BĐ_Công ty Hạ Vàng vẫn không chịu giao hàng như đã thoả thuận trong Hợp đồng.
60/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 722
- 23
Ngày 19 tháng 12 năm 2014 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần A có đơn kiện ông BĐ_Phạm Bá Quang và bà BĐ_Bùi Thị Hồng Thắm tại Toà án nhân dân Quận X, về việc ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm nợ NĐ_Ngân hàng theo các hợp đồng sau đây: 1. Hợp đồng hạn mức tín dụng số SGN.CN.03.160710/HM ngày 19/7/2010, Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số SGN.CN.03.160710/XDBD ngày 19/7/2010, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-01 ngày 12/7/2012, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-02 ngày 30/7/2013 và đã giải ngân cho ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm bằng khế ước nhận nợ số 82613469 ngày 19/7/2010 chi tiết như sau:
38/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1580
- 35
Tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
Trong đơn khởi kiện ngày 05/02/2013 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Nguyễn Hữu Dũng đại diện nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Minh Phát trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua trái phiếu với BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh và BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh chưa hoàn trả tiền mua trái phiếu và tiền lãi của hợp đồng nên ông yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh phải hoàn trả cho NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Minh Phát số tiền mua trái phiếu là 130 tỷ đồng, lãi tính đến ngày xét xử là 30.291.780.821 đồng, trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật và Ngân hàng trả lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu cho BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh.
34/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 907
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán xăng dầu
Theo đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và lời trình bày của đại diện phía nguyên đơn thì: Nguyên vào ngày 05/7/2011 NĐ_Công Ty Cổ Phần Lọc Hóa Dầu Ninh Thanh (gọi tắt là NĐ_Công Ty Ninh Thanh) và BĐ_Công Ty Cổ Phần Xi Măng Nga Phương (gọi tắt là BĐ_Công Ty Nga Phương) có ký Hợp đồng nguyên tắc mua bán xăng dầu số 0204/11-CCNL, theo hợp đồng thì NĐ_Công Ty Ninh Thanh bán xăng dầu cho BĐ_Công Ty Nga Phương và thỏa thuận về thanh toán tiền hàng như sau: Trong vòng 30 ngày kể ngày giao hàng, BĐ_Công Ty Nga Phương có trách nhiệm thanh toán toàn bộ giá trị các lô hàng đã nhận. Nếu việc thanh toán quá hạn vượt trên 30 ngày tính từ ngày giao hàng, BĐ_Công Ty Nga Phương phải trả lãi suất quá hạn bằng mức lãi vay quá hạn của Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Cần Thơ - TP. HCM cho số tiền thanh toán chậm.
08/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 9337
- 419
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
Trong đơn khởi kiện ngày 25/11/2011, ngày 03/12/2011 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Trần Văn Hựu đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Viên Anh trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm với BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương và BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương không thanh toán bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra nên ông Trần Văn Hựu đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Viên Anh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương phải thanh toán số tiền bảo hiểm là 931.614.482 đồng và tiền chậm thanh toán tiền bảo hiểm với mức lãi suất 9%/năm từ ngày 11/8/2011 đến ngày xét xử, tính tròn 20 tháng tiền lãi là 139.742.172 đồng, tổng cộng là 1.071.356.654 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.