29/2014/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1315
- 25
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ông NĐ_Lê Cường là anh rể thứ hai của ông LQ_Lê Gia Thông và bà BĐ_Trần Thị Bích Hằng, bà BĐ_Hằng là em dâu thứ 8 của ông LQ_Thông (chồng của bà BĐ_Hằng là ông LQ_Lê Gia Anh Tú) nên vào lúc 7 giờ 1 phút 38 giây ngày 8/5/2012, bà BĐ_Hằng nhắn tin vào số điện thoại số 0938717333 của ông LQ_Thông để hỏi vay số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng và cho số tài Khoản của bà BĐ_Hằng để ông LQ_Thông chuyển tiền, lúc này ông LQ_Thông không có sẵn tiền mặt nên có nhờ ông NĐ_Lê Cường cho bà BĐ_Hằng vay số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng với lãi suất 15%/năm bằng với lãi suất cho vay của Ngân hàng.
09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1408
- 16
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.
136/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 222
- 5
Trong phần đất nay ông có đào 1 cái ao có diện tích khoảng 1.700 m2. Năm 1998 ông có chuyển nhượng cho ông BĐ_Nguyễn Văn Duy phần đất ao này, trong hợp đồng không ghi diện tích cái ao là bao nhiêu (tuy nhiên hiện trạng ao vẫn còn nguyên vẹn cho đến nay), ngoài ra theo hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên ông còn cho thêm ông BĐ_Duy mặt trước ao cho thêm 1m, mặt sau cho thêm 1,5m. Tuy nhiên ông BĐ_Duy còn xây cất trên đất của ông NĐ_Ân 1 căn nhà, khi cất nhà ông đồng ý cho ông BĐ_Duy cất nhà để ở trông coi cá vì nghĩ căn nhà cất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông , ông BĐ_Duy không chiếm được.
04/2014/DSST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 433
- 9
Diện tích 106m2 tọa lạc tại thửa 279, tờ bản đồ số 2 (sơ đồ nền), phường TML, Quận X thuộc một phần diện tích đất do ông NĐ_Dương Văn Giàu và bà NĐ_Nguyễn Thị Mai mua lại của ông Trần Văn Thuận và bà Võ Thị Hảo vào năm 1957. Trong quá trình sử dụng ông bà có cho con trai và con dâu là BĐ_Dương Anh Duy và BĐ_Bùi Thị Ngọc Oanh ở nhờ trên đất. Việc cho ở nhờ này chỉ nói miệng. Năm 2003, ông bà xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phát hiện bà BĐ_Oanh và ông BĐ_Duy đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phần đất của ông bà với diện tích là 306,2m2. Ông bà đồng ý cho 200m2 và yêu cầu ông BĐ_Duy, bà BĐ_Oanh trả lại phần diện tích 106,2m2 còn lại theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Nhưng ông BĐ_Duy và bà BĐ_Oanh không đồng ý. Sau khi thỏa thuận trong gia đình không thành, ông bà khởi kiện.
89/2016/KDTM: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4029
- 164
Nguyên đơn (Bên B) và bị đơn (A) có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán hạt điều thô số VGC20152704/HĐMB/ĐT (viết tắt là Hợp đồng) ngày 27/4/2015 có nội dung: Bên A bán cho bên B số lượng 200 tấn hạt điều thô Nigeria, đơn giá 23.500.000 đồng/tấn, tổng giá trị hợp đồng là 4.700.000.000 đồng. Bên B đặt cọc cho bên A số tiền bằng 10% tổng giá trị hợp đồng. Bên A đồng ý hoàn trả 100% giá trị đặt cọc và bồi thường 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng. Bên B đồng ý mất 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng.