cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

41/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1013
  • 26

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

31-03-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện ngày 15-3-2007 biên bản ngày 11-6-2007, biên bản đối chất nguyên đơn NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Thương mại - Dịch vụ sản xuất Việt Thịnh Ban (viết tắt NĐ_Công ty Việt Thịnh Ban) trình bày: Nguyên vào ngày 31-10-2006 giwuxa NĐ_Công ty Việt Thịnh Ban với BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An -(viết tắt BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An) do bà Nguyễn Thị Hoè làm chủ doanh nghiệp có ký hợp đồng thi công xây dựng số 06/HĐXD/2006 với nội dung cơ bản: bên BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An giao thầu cho bên NĐ_Việt Thịnh Ban nhận thầu thi công xây dựng công trình xưởng chế biến thực phẩm tại lô 3 khu công nghiệp Hoà Phú với diện tích 778m2 giá trị nhân công và vật tư khoán là: 1.050.000.000 đồng hợp đồng còn qui định thời gian tiến độ thi công, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giữa hai bên.


06/2009/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1109
  • 33

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

12-01-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

Từ tháng 6/2007 đến tháng 11/2007 Valaspa Malaysia đã bán và giao cho BĐ_Công ty Hà Sang một số sản phẩm sơn và chất phủ bề mặt dùng cho các sản phẩm gỗ với tổng số tiền bán hàng là 383.933,23 USD. BĐ_Công ty Hà Sang đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sau nhiều lần đã cam kết và hứa thanh toán số tiền nêu trên cho Valaspa Malaysia chậm nhất vào ngày 20/11/2007. Sau nhiều lần đòi nợ BĐ_Công ty Hà Sang mới thanh toán tính đến ngày 12/11/2007 là 100.000,00 USD. Số tiền còn lại chưa thanh toán là 283.933,23 USD.


170/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2129
  • 37

Tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hóa

18-12-2008
Tòa phúc thẩm TANDTC

NHẬN THẤY Theo đơn khởi kiện ngày 24/3/2008, nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Vận tải biển Chi Tiên do bà Nguyễn Thị Nghiệp là Giám đốc, có bà Lê Thị Minh Thư - đại diện trình bày thì giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận ký hợp đồng kinh tế số 23-02-08/LV-HĐVC hợp đồng vận chuyển hàng hóa ngày 23 tháng 02 năm 2008. Với nội dung vận chuyển 2000 tấn phân MOP từ cảng Xinxing Hainan, Trung Quốc về cảng thành phố HCM, Việt Nam, cước vận chuyển là 22 USD/tấn (FIOT BSS 1/1), thời gian dự kiến xếp hàng là ngày 25-27/02/2008, mức xếp/mức dỡ tổng cộng 7 ngày sử dụng cho cả hai đầu cảnh (Trong điều kiện thời tiết tốt và trừ trường hợp bất khả kháng).


11/2008/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán máy điều hòa nhiệt độ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1191
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán máy điều hòa không khí

29-09-2008
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn khởi kiện vào ngày 20/7/2005 với nội dung: Ngày 18/8/2004 giữa NĐ_Công ty TNHH T&D Electronics Việt Nam Hải Phòng (gọi tắt là NĐ_Công ty T&D ) đại diện bên A có ký hợp đồng số 01/T&D E/CAC/2004 - 08 mua bán máy điều hòa nhiệt độ nhãn hiệu T&D với đại diện bên B là BĐ_công ty TNHH Nhà hàng - Khách sạn Minh Quân (gọi tắt là BĐ_công ty Minh Quân). Số lượng 19 bộ, tổng trị giá hợp đồng là 1.118.250.000 đồng, chất lượng hàng mới 100%. Bên A sẽ tiến hành giao hàng cho bên B theo yêu cầu của bên B, thời gian giao là 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian thanh toán 03 đợt (đợt 1: 10% sau khi ký hợp đổng; đợt 2: 20% ngay sau khi hàng hóa được tập kết đầy đủ tại địa điểm bên B; đợt 3: 70% thanh toán trong vòng 45 ngày sau giao hàng).


114/2008/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 901
  • 13

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

15-09-2008

Theo trình bày của nguyên đơn là NĐ_Công ty Hungare indistrial Machinery (Hgr) LTD gọi tắt là NĐ_Công ty Hungare: Qua thực hiện hợp đồng mua bán số TCHCM 102/04 ngày 16/8/2004 và hợp đồng mua bán số TCHCM 103/04 ngày 31/8/2004, NĐ_Công ty Hungare đã bán cho BĐ_Công ty TNHH Thương mại Minh Ân gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Ân 3 xe nâng hàng tổng trị giá là 60.130 USD. Nhưng BĐ_Công ty Minh Ân thanh toán cho NĐ_Công ty Hungare được 21.600 USD, còn lại 35.530 USD không thanh toán. Qua tính toán sổ sách, ngày 26/6/2006 thông qua văn phòng luật sư TTH, NĐ_Công ty Hungare đã yêu cầu BĐ_Công ty Minh Ân phải thanh toán các khoản tiền liên quan đến 2 hợp đồng nêu trên là 40.530 USD.