1314/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1554
- 54
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 27-4-2001, ông BĐ_Hồ Tiết Phong, bà BĐ_Nguyễn Thị Hương ký hợp đồng bán căn nhà số 313 LQĐ, phường T, quận BT, có diện tích 60m2 trên 392m2 đất cho vợ chồng ông NĐ_Vương Quốc Lân, bà NĐ_Nguyễn Thị Bình với giá 460 lượng vàng SJC. Cùng ngày, ông NĐ_Lân, bà NĐ_Bình đã đặt cọc cho ông BĐ_Phong, bà BĐ_Hương 130 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận giao cho Công ty TNHH Đại Tín làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và chuyển quyền sở hữu nhà từ bên bán sang bên mua trong thời hạn 05 tháng, tuy nhiên ông BĐ_Phong không giao hồ sơ nhà đất cho Công ty TNHH Đại Tín để hợp thức hóa nhà đất theo thỏa thuận và cũng không tự tiến hành thủ tục hợp thức hóa với lý do chưa hết hạn quy định trong hợp đồng. Qua tìm hiểu, ông được biết ông BĐ_Phong còn nhiều khoản nợ phải thi hành ở các vụ án khác; hiện tại toàn bộ bãn chính giấy tờ nhà 313 LQĐ, phường T, quận BT của vợ chồng ông BĐ_Phong đo thi hành án dân sự quận BT tạm giữ và căn nhà đã được kê biên. Vợ chồng ông đã đề nghị dược trả tiền tại Thi hành án dân sự quận BT nhằm lấy giấy tờ nhà, đất đê làm thủ tục hợp thức hóa nhưng ông BĐ_Phong không chấp nhận.Vợ chồng ông đề nghị Tòa án nhân dân quận BT kê biên nhà, đất nêu trên.
21/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2461
- 91
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Theo ông NĐ_Bùi Văn Vinh trình bày: ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng kết hôn và chung sống từ năm 1985, ông bà có hai người con chung và có tài sản sản chung là căn nhà 8ố: 542 đường số 25 (NTT), khu phố CXM, thị trấn KL, huyện KL, KG. về căn nhà tuy là tài sản chung nhưng công sức đóng góp tạo dựng phần của ông là chính, vì ông làm trong công ty xi măng Hà Tiên II đã hơn 25 năm, được công ty bán hóa giá và tiền bạc ông đóng góp nhiều hơn vợ để mua căn nhà. Nay ông yêu cầu chia trị giá căn nhà làm ba phần ông hưởng hai phần và bà BĐ_Mộng một phần. Trị giá căn nhà thỏa thuận là 233.910.245đ, ngoài ra trong quá trình chung sống vợ ông có nợ bà LQ_Đình số tiền 168.672.500đ và 1.950 USD, ông xác nhận vợ ông có nợ bà LQ_Đình và ông dự định hỗ trợ tiếp với vợ ông trả nợ cho bà LQ_Đình nhưng bà LQ_Đình lại yêu cầu buộc vợ chồng ông trả nợ quá khắt khe (không thương lượng thỏa thuận được), nên ông yêu cầu chia tài sản chung để vợ ông có phần tiền riêng trả nợ cho bà LQ_Đình.
118/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1607
- 38
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Linh trình bày: vào năm 1989-1990 ông có chuyển nhượng cho ông BĐ_Mã 3 công đất ruộng tầm, tọa lạc tại ấp TA 1, xã TT, huyện TH, tỉnh KG 3 công X 2 chỉ vàng 24k = 6 chỉ vàng 24k. Năm 1990 ông chuyển nhượng thêm 4,5 công tầm 3m với giá 18 chi vàng 24k (4,5 X 4 chỉ vàng = 24k). Khi chuyển nhượng không có làm giấy tờ gì nhưng ông có hứa khi nào ông BĐ_Mã trả nợ cho ông, ông sè cho chuộc lại 02 công ở sau hè nhà gần đất thổ cư trong 4,5 công (phần này có làm giấy thỏa thuận cho chuộc lại đất). Sau khi chuyến nhượng thì ông canh tác từ năm 1989-1990 đến năm 2003-2004 thì ông cho anh Nguyễn Văn Trường thuê 19,5 công đất, trong đó có 7,5 công ông chuyển nhượng của ông BĐ_Mã, ông cho thuê với giá 1 công = 20 giạ lúa/năm. Đến năm 2005 thì ông BĐ_Mã vào canh tác phần đất 4,5 công tầm 03m đến nay là 2 năm. Phần đất 7,5 công hiện nay ông BĐ_Mã đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất. Phần này năm trong 03 thửa, ông không xác định thửa nhưng ông xác định Phòng tài nguyên môi trường huyện TH đo đạc ngày 12-7-2007 là đúng vị trí đất ông chuyển nhượng của ông BĐ_Mã.
18/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2451
- 42
Ngày 07/3/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP Bưu Điện Châu An - Chi nhánh Thành phố HCM - Phòng giao dịch Sài Gòn và BĐ_Công ty TNHH thương mại Thanh Tâm có ký hợp đồng tín dụng theo hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-LienVietBank.SG ngày 7/3/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL01 ngày 17/08/2011, phụ lục hợp đồng hạn mức tín dụng số 023-11/HĐHMTD-Lien Viet Bank.SG/PL02 ngày 14/10/2011; với mục đích vay mục đích sử dụng của từng lần cấp tín dụng do Ngân hàng và bên được cấp tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể trong từng hợp đồng cấp tín dụng, kèm theo các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Số tiền cho vay: 16.972.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười sáu tỷ chín trăm bảy mươi hai triệu đồng).
17/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 765
- 10
Ngày 01/7/2011 NĐ_Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Thanh Mai (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Mai) có ký hai hợp đồng cung cấp dịch vụ cho BĐ_Công ty cổ phần Thanh Mai (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai) , gồm: 1. Hợp đồng cung cấp phần cứng số 42/11/PC/HD-VNPI nội dung cung cấp phần cứng máy POS, trị giá hợp đồng là 125.000.000đ, thanh toán trước 60.000.000đ ngay sau khi ký kết hợp đồng, phần còn lại 65.000.000đ thanh toán ngay sau khi nhận được hàng. Nếu quá hạn 7 ngày kể từ ngày giao đủ hàng, nếu thanh toán chậm thì bên mua sẽ phải chịu phạt 1,5 lần theo lãi suất vay kỳ hạn 01 năm cao nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhân số dư nợ còn lại, nhân số ngày chậm trả. Thời hạn giao hàng là 60 ngày sau khi ký hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, BĐ_Công ty Thanh Mai đã thanh toán đợt 1 là 60.000.000đ vào ngày 01/7/2011, NĐ_Công ty Thanh Mai cũng đã bào giao hàng đầy đủ cho BĐ_Công ty Thanh Mai vào ngày 23/12/2011 nhưng từ đó đến nay NĐ_Công ty Thanh Mai nhiều lần đòi mà BĐ_Công ty Thanh Mai không chịu trả khoản tiền còn lại.