480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 530
- 13
Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.
474/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 521
- 23
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn vợ chồng bà NĐ_Phan Thị Ý, ông NĐ_Nguyễn Thành Trà trình bày: Nguồn gốc phần đất mà vợ chồng ông, bà đang tranh chấp với vợ chồng ông BĐ_Tân là của cha mẹ bà NĐ_Phan Thị Ý cho bà NĐ_Ý vào năm 1989, vị trí đất có một phần nằm trước đất của ông BĐ_Tân. Khoảng năm 1995, ông,bà cho ông BĐ_Tân mượn khoảng 700m2 đất không làm giấy tờ, không quy định thời gian trả đất mà chỉ thỏa thuận khi nào ông BĐ_Tân không sử dụng đất thì trả lại cho ông, bà. Ông BĐ_Tân sử dụng đất đến năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông, bà không hay. Nay diện tích tranh chấp nằm giáp thửa đất số 11 của ông, bà đang sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Khi địa chính đo đạc vì ông, bà không có ở nhà nên không đo phần đất của ông đã cho ông BĐ_Tân mượn.
468/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 553
- 8
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/8/2011 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân trình bày: Năm 2002 bà BĐ_Trương Thị Lan bán cho ông diện tích đất 60m2 gồm ngang 2m, dài 30m với số tiền 6.000.000 đồng, bán cho bà Nguyễn Thị Phượng 120m2, gồm ngang 4m, dài 30m với số tiền 8.000.000 đồng, cả hai phần đất bán cho bà Phượng và ông NĐ_Nhân liền kề nhau.
467/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 707
- 18
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện đề ngày 26/7/2010 và tài liệu có trong hồ sơ các nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn là ông Nguyễn Khánh trình bày. Vợ chồng cụ Bài và cụ Mùi không có con. Cụ Bài có 3 anh em. Cụ Mùi có 6 anh chị em là cụ Mùi và các cụ NĐ_Nguyễn Thị Tú, NĐ_Nguyễn Thị Tâm, NĐ_Nguyễn Văn Hào, NĐ_Nguyễn Văn Sang và cụ Nguyễn Tiến (đã chết 2007). Năm 1990 cụ Bài chết không để lại di chúc, toàn bộ tài sản của cụ Bài do cụ Mùi quản lý. Cuối năm 2001, cụ Mùi chết, tài sản để lại là 674m2 đất thổ cư tại tổ dân phố Hoa Lư, thị trấn HS, LT, tỉnh VP có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cụ Mùi cấp năm 1998, hiện nay UBND thị trấn HS đang quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.
448/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 402
- 6
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Thu Hậu và ông NĐ_Trần Quốc Trà trình bày: Ngày 01/6/2009 bà NĐ_Hậu và ông Nguyễn Hữu Đượm đã lập 01 hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Theo đó, ông Đượm chuyển nhượng thửa đất 325 do ông Đượm đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSD đất) cho ông NĐ_Trà, bà NĐ_Hậu cùng với căn nhà cấp 4 gắn liền với đất giá 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), số tiền đặt cọc là 300.000.000đ, thời gian giao nhà thỏa thuận vào ngày 31/12/2010. Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng Phương Nam. Cùng ngày ông Đượm đã nhận số tiền cọc 300.000.000đ.