241/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 264
- 2
Cụ Trần Văn Phức và cụ Trần Thị Bỉu có 3 người con chung là bà LQ_Trần Thị Thịnh, Trần Thị Thanh và bà NĐ_Trần Thị Thủy (bà Thanh chết năm 1966). Năm 1952 cụ Phức chết, năm 2006 cụ Bỉu chết. Về tài sản: Cụ Bỉu tạo lập được 616,5m2 đất thuộc thửa 13, tờ bản đồ 53, tại phường ĐP, thảnh phố ĐH, tỉnh QB (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001). Ngày 07-4-2003 cụ Bỉu chuyển nhượng cho chị Hồng diện tích 113,46m2 đất. Ngày 29-01-2004 cụ Bỉu chuyển nhượng tiếp diện tích 97,2m2 đất cho chị Đoàn Kim Nga. Phần đất còn lại có chiều rộng mặt tiền là 12,5m và chiều rộng mặt sau là 1lm, chiều dài 17m (đã trừ diện tích đất làm đường).
147/2013/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 692
- 8
Ông NĐ_Đỗ Đức Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Quyết định số 347/2008/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố QN, về tài sản chung vợ chồng tự giải quyết, nhưng sau đó hai bên không thỏa thuận được, do đó ông NĐ_Tú có yêu cầu chia tài sản chung. Ngày 17/11/2008, ông NĐ_Tú khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
107/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 290
- 1
Ông NĐ_Phan Văn Tân khởi kiện cho rằng năm 1976 ông có khai phá và sử dụng khu đất giáp đất của ông BĐ_Dương Văn Hà. Ngày 17/5/1999 ông NĐ_Tân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01223/QSDD/TU với diện tích 33.828m2. Trước đây hai bên đã xảy ra tranh chấp về ranh đất 03 lần, đều được ban hòa giải ấp tiến hành hòa giải và đều thống nhất bằng cách chia đôi diện tích đất tranh chấp. Tuy nhiên sau khi hòa giải thì ông BĐ_Hà không thực hiện mà lại trồng cao su trên đất của ông NĐ_Tân với diện tích khoảng 116m2, thuộc thửa 58, tờ bản đồ số 03 tọa lạc tại ấp Bà Tri, xã TH, huyện TU, tỉnh Bình Dương. Ông NĐ_Tân yêu cầu ông BĐ_Hà trả lại cho ông NĐ_Tân khoảng diện tích đất lấn chiếm.
104/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 412
- 2
Năm 1972 ông NĐ_Hà được chính quyền cách mạng cấp cho 01 mẫu đất bằng 36 công, sau đó ông sang thêm được 16 công, tổng cộng là 52 công đất. Ông NĐ_Hà và gia đình sử dụng đến năm 1992 ông NĐ_Hà đi theo vợ nhỏ gửi phần đất cho em ruột là ông BĐ_Ngô Văn Bình và ông NĐ_Hà quản lý, phần ông BĐ_Bình quản lý 36,5 công. Đến năm 1996 ông NĐ_Hà phát hiện ông BĐ_Bình bán phần đất trên cho ông LQ_Chân, ông NĐ_Hà bán cho bà Phu nên ông NĐ_Hà khởi kiện đòi ông BĐ_Bình và ông NĐ_Hà trả lại 52 công đất. Sau khi hòa giải tại Tòa án ông NĐ_Hà rút yêu cầu chỉ kiện đòi ông BĐ_Bình trả lại 36,5 công đất đã sang cho ông LQ_Nguyễn Văn Chân theo giá thị trường, không yêu cầu phần đất ông NĐ_Hà đã bán cho bà Phu.
100/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 311
- 4
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Minh Hân trình bày: Vợ chồng anh BĐ_Vũ Hoàng Dân, chị BĐ_Nguyễn Thị Kiều Vy được cha là ông BĐ_Vũ Văn Tuấn và mẹ là bà BĐ_Thân Thị Đinh cho một phần đất ruộng, nhưng chưa sang tên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà BĐ_Đinh vẫn còn đứng tên. Vào năm 2005 vợ chồng anh BĐ_Dân, chị Vân có vay của ông 05 lượng vàng SJC, lãi suất 150.000 đồng/lượng/tháng; 2.050 USD, lãi suất 600.000 đồng/tháng và hứa khi nào bán đất sẽ trả nợ. Do không trả được nợ nên vợ chồng anh BĐ_Dân, chị Vân thỏa thuận chuyển nhượng 1.464m2 đất cho ông để cấn trừ nợ thông qua bà BĐ_Đinh. Ngày 21/3/2006, bà BĐ_Đinh ký hợp đồng chuyển nhượng 1.464m2 đất cho ông, với giá 67.500.000 đồng, ông đã trả đủ tiền chuyển nhượng đất (Cụ thể: Ông cấn trừ nợ 01 lượng vàng SJC và 2.050USD quy đổi 42.400.000 đồng và trả thêm cho vợ chồng anh BĐ_Dân, chị Vân 15.500.000 đồng và 01 lượng vàng SJC quy đổi 9.600.000 đồng), ông đã nhận đất sử dụng nhưng chưa làm thủ tục sang tên.