cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

231/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 623
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-06-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 18/8/2010, bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: ngày 03/9/2009 bà có chuyển nhượng cho chị BĐ_Lại Thu Hoa một phần đất có diện tích 340m2 (ngang 10m x dài 34m) tọa lạc tại 247/1 ấp Long Hòa B, xã ĐT, thành phố MT với giá 700.000.000 đồng; chị BĐ_Hoa giao trước cho bà số tiền 5.000.000 đồng. Khi chị BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải trả ngay cho bà số tiền 695.000.000 đồng. Ngày 08/01/2010, chị BĐ_Hoa nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không trả cho bà số tiền còn lại. Nay bà yêu cầu chị BĐ_Hoa trả lại phần đất nêu trên và trả lại cho bà 14.000.000 đồng tiền thuế thu nhân mà bà đã nộp.


230/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 263
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện và nhũng lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Tuấn (do ông Lê Văn Lang đại diện ủy quyền) trình bày: Vào năm 1991 - 1992, ông được ủy ban nhân dân xã TB, huyện TH, tỉnh ĐT cấp cho phần đất diện tích 11.173m2. Ngày 17/03/1993, ông NĐ_Tuấn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 108, tờ bản đồ số 01. Khi ông NĐ_Tuấn được cấp đất thì trước đó bà BĐ_Trịnh Thị Tú và BĐ_Trần Văn Minh đã được cấp hai phần đất liền kề. Do thửa 108 là đất gò cao, không có đường nước vào nên không ai sử dụng nên ông NĐ_Tuấn mới đăng ký và được cấp đất. Ông NĐ_Lê Văn Tuấn canh tác 1 vụ lúa, do không có đường nước nên ông không canh tác nữa. Đến năm 1996, Nhà nước múc kênh, dẫn nước vào đồng, ông canh tác trở lại thì phát hiện ông BĐ_Trần Văn Minh đã lấn chiếm của ông 3.092m2; bà BĐ_Trịnh Thị Tú lấn chiếm 8.414m2 đất. Năm 1997, ông NĐ_Tuấn kiện ra xã cho đến nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Minh và bà BĐ_Tú phải trả cho ông diện tích đã lấn chiếm.


228/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1985
  • 37

Tranh chấp thừa kế

10-06-2014

Cha mẹ của bà là cụ Nguyễn Văn Thái (chết năm 1988) và cụ Dương Lan (chết năm 2002) sinh được ba người con chung gồm NĐ_Nguyễn Thị Vũ, LQ_Nguyễn Thị Bình và BĐ_Nguyễn Ngọc Đương. Sinh thời, cha mẹ bà khai khẩn và sử dụng 02 phần đất gồm: 04 công đất ở khu vực 6 phường HT và 16 công đất cùng 01 căn nhà gỗ mái tole có diện tích 145m2 tọa lạc tại số 44/4 khu vực Thạnh Mỹ, phường LB, quận CR, thành phố CT. Năm 1974, cụ Thái và cụ Lan đã chia đất cho các con như sau: bà NĐ_Vũ được 04 công đất tọa lạc tại HT - CR; bà LQ_Bình được 04 công tại Thạnh Mỹ - CR (nhưng sau đó cụ Lan lấy tại 01 công cho người cháu là Nguyễn Thị Út) và bà BĐ_Đương được 04 công đất tại Thạnh Mỹ - CR (nhưng sau đó cụ Lan lấy lại 01 công cho người cháu là Nguyền Thị Út).


222/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 267
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 1/9/2009, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn trình bày: Phần con kênh đang tranh chấp có nguồn gốc do gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn đào, quản lý sử dụng từ năm 1960 đến nay. Bà đã được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1994. Đến khi Nhà nước chuyển dịch sang nuôi tôm, ủy ban nhân dân xã TH cho con bà NĐ_Nhàn là anh Trần Văn Khởi mướn đất canh tác nuôi tôm phần đất do trường học Cái Giếng quản lý nằm phía bên kia con mương, nên bà NĐ_Nhàn có chừa đường nước cho con bà làm đường nước nuôi tôm.


460/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 303
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2006 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Rung ủy quyền cho anh Đàm Văn Hạnh trình bày: Năm 1987 bà NĐ_Rung (là mẹ anh) khai hoang được 26.545m2 đất tại thôn 5 xã EH, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 (gồm nhiều thửa) thuộc tờ bản đồ số 8, trong đó có thửa 204 có diện tích là 4.950m2 (là thửa đất có một phần đất đang tranh chấp). Đến tháng 5/1994, anh đưa vợ và các con vào thôn 5 xã EH sinh sống, vì tuổi đã cao nên mẹ anh (bà NĐ_Rung) đã ủy quyền cho anh quản lý và sử dụng toàn bộ phần đất nêu trên.