cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

233/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 655
  • 15

Tranh chấp thừa kế

10-06-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/9/2008 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Nga trình bày: Bà và ông Nguyễn Ngọc Khiêm chung sống từ năm 1973 không có hôn thú, sống tại căn nhà số 118 LMX, phường 7, quận TB, thành phố HCM (số cũ 132/25 Nguyễn Văn Thoại, quận TB, thành phố HCM) và có 01 con chung tên LQ_Nguyễn Đức Phụng. Trước khi chung sống với bà, ông Khiêm có vợ là bà Phan Thị Nga và có 03 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Đương, LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Tân, LQ_Nguyễn Ngọc Tố Tiên. Ông Khiêm và bà Nga ly hôn năm 1973. Ông Khiêm chung sống với bà BĐ_Phạm Thị Chi từ năm 1971 không có hôn thú, có 01 con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Tú.


228/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2088
  • 37

Tranh chấp thừa kế

10-06-2014

Cha mẹ của bà là cụ Nguyễn Văn Thái (chết năm 1988) và cụ Dương Lan (chết năm 2002) sinh được ba người con chung gồm NĐ_Nguyễn Thị Vũ, LQ_Nguyễn Thị Bình và BĐ_Nguyễn Ngọc Đương. Sinh thời, cha mẹ bà khai khẩn và sử dụng 02 phần đất gồm: 04 công đất ở khu vực 6 phường HT và 16 công đất cùng 01 căn nhà gỗ mái tole có diện tích 145m2 tọa lạc tại số 44/4 khu vực Thạnh Mỹ, phường LB, quận CR, thành phố CT. Năm 1974, cụ Thái và cụ Lan đã chia đất cho các con như sau: bà NĐ_Vũ được 04 công đất tọa lạc tại HT - CR; bà LQ_Bình được 04 công tại Thạnh Mỹ - CR (nhưng sau đó cụ Lan lấy tại 01 công cho người cháu là Nguyễn Thị Út) và bà BĐ_Đương được 04 công đất tại Thạnh Mỹ - CR (nhưng sau đó cụ Lan lấy lại 01 công cho người cháu là Nguyền Thị Út).


222/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 335
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 1/9/2009, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn trình bày: Phần con kênh đang tranh chấp có nguồn gốc do gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn đào, quản lý sử dụng từ năm 1960 đến nay. Bà đã được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1994. Đến khi Nhà nước chuyển dịch sang nuôi tôm, ủy ban nhân dân xã TH cho con bà NĐ_Nhàn là anh Trần Văn Khởi mướn đất canh tác nuôi tôm phần đất do trường học Cái Giếng quản lý nằm phía bên kia con mương, nên bà NĐ_Nhàn có chừa đường nước cho con bà làm đường nước nuôi tôm.


530/2014/DS-GĐT: Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 961
  • 15

Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề

18-12-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là anh NĐ_Lê Quang Dân và anh NĐ_Lê Quang Toàn trình bày: Các anh được thừa kế theo pháp luật từ cha mẹ các anh là ông Lê Bích Quân (chết năm 2005) và bà Nguyễn Tuyết Mai (chết năm 1994) diện tích đất thuộc 2 thửa 902, 907 đã được cấp GCNQSDĐ ngày 4/11/1996, tọa lạc tại ấp Nhơn Lộc 2, thị trấn Phong Điền, thành phố cần Thơ. Ông BĐ_Khoa (bác ruột) có diện tích đất liền kề thuộc, thửa số 906 đã lấn chiếm đất của các anh, cụ thể: ông BĐ_Khoa lấn sang thửa 907 của các anh chiều ngang 0,3m, chiều dài 35m, diện tích 10m2; ông BĐ_Khoa lấn sang thửa 902 của các anh chiều dài 4m, chiều ngang 9m, diện tích 36m2. Nay các anh yêu cầu ông BĐ_Khoa trả lại phần đất đã lấn chiếm cho hai anh.


449/2014/DS-GĐT: Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1375
  • 5

Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất

03-06-2014

Tháng 5/2006, NĐ_Công ty TNHH Địa ốc Sinh Quân (gọi tắt là Công ty) có nhận chuyển nhượng của bà Trương Khắc Huệ, ông Trần Văn Tân 9.936,8m2 đất thuộc thửa 43, tờ bản đồ số 13, tại khóm 6, phường 2, thành phố ST, tỉnh ST. Tháng 8/2006, Công ty đã thanh toán đủ tiền đất cho bà Huệ, ông Tân và đã làm thủ tục sang tên trước bạ. Ngày 20/9/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh ST đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty. Tháng 3/2007, Công ty thuê LQ_Doanh nghiệp tư nhân Mẫn An xây hàng rào xung quanh đất thì bị bà BĐ_Trương Thị Hiếu, bà BĐ_Trương Thị Hiền, bà BĐ_Trương Thanh Vy, ông BĐ_Trương Hoàng Lân, bà BĐ_Trương Ngọc Bình (chết), anh BĐ_Trương Hùng Hận, chị BĐ_Trương Thị Huyền Trinh ngăn cản không cho thi công. Công ty yêu cầu bà BĐ_Hiếu, bà BĐ_Hiền, bà BĐ_Vy, ông BĐ_Lân, bà BĐ_Bình, anh BĐ_Hận, chị BĐ_Trinh không được ngăn cản Công ty thi công trên phần đất của Công ty và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tiếp tục có hành vi cản trở làm chậm tiến độ thực hiện dự án.