cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

39/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3122
  • 106

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

22-12-2008

Theo đơn khởi kiện ngày 04-10-2001 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Jacques Võ Khắc Mễ trình bày: Ông là Việt kiều ở Pháp. Ông muốn mua nhà ở thành phố HCM để sau khi về hưu thì cả gia đình ông hồi hương về Việt Nam sinh sống, đồng thời để cha (cụ Võ Văn Hợi) và mẹ kế (cụ Dương Thị Ngọc Ánh) và các em cùng cha khác mẹ (gồm bà BĐ_Võ Thị Đoan, bà Võ Thị Đông Thanh, bà LQ_Võ Thị Đông Thu) chuyển từ tỉnh Trà Vinh lên thành phố HCM sinh sống. Năm 1989 ông đã nhiều lần gửi thuốc tây từ Pháp về Việt Nam (có lần ông trực tiếp mang thuốc về) để bà BĐ_Đoan bán và ông gửi thêm tiền về để bà BĐ_Đoan mua căn nhà số 23B cư xá Đô Thành, phường X, quận Y, thành phố HCM của gia đình bà Nguyễn Thị Thân vào ngày 19-9-1989 và xây lại nhà này (có lúc ông LQ_Mạn khai là gia đình yêu cầu ông tài trợ tiền để mua nhà và xây mới căn nhà).


271/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 724
  • 9

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

27-11-2008

Vợ chồng cụ Hạo và cụ Nga có mảnh đất vườn diện tích 4.370m2: tại xã LH, huyện CG, thành phố HCM; do đi chạy tản cư nên năm 1973 cụ Hạo từ VT về cất nhà ở và trồng cây trái trên diện tích đất vườn tại CG. Sau khi các cụ chết đều không để lại di chúc, thửa đất này do ông BĐ_Nguyễn Văn Nguyên trực tiếp quản lý sử dụng, ông BĐ_Nguyên đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999. Nay các ông yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hạo và cụ Nga đồi với phần diện tích đất nói trên theo pháp luật, lời khai của ông NĐ_Đoạn ngày 27-6-2002 yêu cầu chia di sản là nhà đất theo quy định của pháp luật.


271/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 430
  • 9

Tranh chấp thừa kế

27-11-2008

Vợ chồng cụ Hạo và cụ Nga có mảnh đất vườn diện tích 4.370m2: tại xã LH, huyện CG, thành phố HCM; do đi chạy tản cư nên năm 1973 cụ Hạo từ VT về cất nhà ở và trồng cây trái trên diện tích đất vườn tại CG. Sau khi các cụ chết đều không để lại di chúc, thửa đất này do ông BĐ_Nguyễn Văn Nguyên trực tiếp quản lý sử dụng, ông BĐ_Nguyên đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999. Nay các ông yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hạo và cụ Nga đồi với phần diện tích đất nói trên theo pháp luật, lời khai của ông NĐ_Đoạn ngày 27-6-2002 yêu cầu chia di sản là nhà đất theo quy định của pháp luật.


19/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1432
  • 24

Yêu cầu chia thừa kế

02-08-2006

Tài sản chung của vợ chồng cụ Phan Danh và cụ Trần Thị Lựu gồm có một ngôi nhà cấp 4 diện tích 60m2 trên 3 sào 60 thước đất (theo chứng thư kiến điền cấp ngày 24/9/1963). Sau khi cụ Lựu chết, nhà đất do cụ Danh quản lý và sau khi cụ Danh chết, nhà đất của hai cụ do vợ chồng bà BĐ_Ngọn quản lý, sử dụng. Ngày 11/6/2004 bà NĐ_Phan Thị Tự và bà NĐ_Phan Thị A khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của hai cụ là căn nhà trên 1900m2đất (hai cụ có 2.200m2 đất khi còn sống đã cho bà BĐ_Ngọn 300m2) theo pháp luật và xin nhận bằng hiện vật. Ngày 16/8/2004 bà NĐ_Tự, bà NĐ_A nộp tạm ứng án phí.


19/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1378
  • 15

Tranh chấp thừa kế

02-08-2006

Tài sản chung của vợ chồng cụ Phan Danh và cụ Trần Thị Lựu gồm có một ngôi nhà cấp 4 diện tích 60m2 trên 3 sào 60 thước đất (theo chứng thư kiến điền cấp ngày 24/9/1963). Sau khi cụ Lựu chết, nhà đất do cụ Danh quản lý và sau khi cụ Danh chết, nhà đất của hai cụ do vợ chồng bà BĐ_Ngọn quản lý, sử dụng. Ngày 11/6/2004 bà NĐ_Phan Thị Tự và bà NĐ_Phan Thị A khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của hai cụ là căn nhà trên 1900m2đất (hai cụ có 2.200m2 đất khi còn sống đã cho bà BĐ_Ngọn 300m2) theo pháp luật và xin nhận bằng hiện vật. Ngày 16/8/2004 bà NĐ_Tự, bà NĐ_A nộp tạm ứng án phí.