520/2016/HN-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1057
- 49
Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2015, Bản tự khai ngày 20/01/2016 bà NĐ_Châu Ngọc Yến Giang trình bày: Bà và ông BĐ_Lưu Đạo Triệu tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố HCM và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/9/2001, Số đăng ký 3276 quyển số 17. Khi về chung sống thì bắt đầu phát sinh những bất đồng. Một tháng sau khi kết hôn đến nay, ông BĐ_Triệu trở về Canada. Từ đó hai bên không còn liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm giữa bà và ông BĐ_Triệu không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn.
618/2016/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 528
- 25
Tại đơn khởi kiện ngày 08/6/2015 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – ông NĐ_Huỳnh Tấn Đạt trình bày: Ông và bà BĐ_Trần Nguyễn Ngọc Nhân tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn vào ngày 10/6/2010 tại Ủy ban nhân dân Phường Y, Quận Z, Thành phố HCM. Vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng trong lối sống và suy nghĩ, vợ chồng không có sự chia sẻ và cảm thông nên cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Từ tháng 12/2014 đến nay, vợ chồng không còn chung sống với nhau và không có biện pháp đề hàn gắn gia đình, ông xác định không còn tình cảm với bà BĐ_Nhân nên yêu cầu được ly hôn để ổn định cuộc sống.
230/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 460
- 15
Nguyên đơn – bà NĐ_Dương Thị Thanh Hoa trình bày: Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Nguyễn Nam Mạnh chung sống tại nhà của cha mẹ ông BĐ_Mạnh khoảng hơn một năm thì về sống tại nhà của mẹ ruột bà NĐ_Hoa. Đến năm 1990, bà và ông BĐ_Mạnh xây nhà và chung sống tại số 133/20 NSHL, Phường X, quận TB, Thành phố HCM. Bà và ông BĐ_Mạnh chung sống khoảng bốn năm thì ông BĐ_Mạnh ghen tuông vô cớ nhưng vì thương con, bà đã chịu đựng và bỏ qua tất cả, bà vừa chăm lo cho gia đình vừa buôn bán cải thiện cuộc sống
126/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2161
- 80
Bà NĐ_Lan và ông BĐ_Ng Eng Wan tự nguyện chung sống từ năm 2005 và có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Phòng đăng ký Quận Pathumwan, tỉnh Bangkok Metropolis, Thái Lan và đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 157/319107. Thời gian đầu ông bà sinh sống ở Bangkok, khoảng năm 2006 thì ông bà về Việt Nam sinh sống. Sau đó, bà NĐ_Lan cùng ông BĐ_Ng Eng Wan đã thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn và được Sở tư pháp Thành phố HN cấp giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước các cơ quan nước ngoài số 744/STP/XN ngày 07/5/2008.
59/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 550
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 12/6/2013, bà NĐ_Trần Thị Thu Thương yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Nguyễn Văn Kiều. Về con chung, bà yêu cầu nuôi ba con chung gồm có Nguyễn Hữu Bảo Toàn sinh ngày 23/3/1996, Nguyễn Hữu Bảo Thiện sinh ngày 03/10/2001 và Nguyễn Thiện Nhân sinh ngày 05/01/2009; bà không yêu cầu ông BĐ_Kiều cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngày 04/3/2014, bà NĐ_Thương có đơn khởi kiện bổ sung như sau: Bà yêu cầu Tòa án chia đôi tài sản chung giá trị tương đương 500.000.000đồng gồm có căn nhà, đất tọa lạc tại 22/5Q ấp MH 1, xã TC, huyện HM, Thành phố HCM và đất tọa lạc tại xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA.