07/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2296
- 51
Căn cứ vào các hợp đồng số 24/HĐ/XN25 ngày 24/3/2005 và hợp đồng số 394/HĐ-TW25 ngày 01/9/2009 đã được ký kết giữa NĐ_Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Nhà Minh Hân (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công Ty Minh Hân) và Công ty CP Dược phẩm TW25 thì NĐ_Công Ty Minh Hân là đơn vị được toàn quyền khai thác sử dụng toàn bộ toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Ngày 05/11/2009, NĐ_Công Ty Minh Hân ký hợp đồng số 01-09/HĐT-KL cho BĐ_Công Ty Cổ Phần Tương Mầm Ái (sau đây gọi tắt là BĐ_Công Ty Tương Mầm Ái) thuê 250m2 ở tầng trệt toà nhà Matster Building số 41-43 TCV, P.6-Q.X. Thời hạn thuê là 06 tháng từ ngày 17/11/2009 đến 16/5/2010 giá thuê là 15.000 USD/tháng, đặt cọc 03 tháng và trả trước 01 tháng tiền thuê nhà ngay khi ký hợp đồng tổng cộng là 60.000USD.
05/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2020
- 33
Tranh chấp hợp đồng mua bán dược mỹ phẩm
Nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương do ông Nguyễn Quốc Tuấn người đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 20/12/2007 NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương ký hợp đồng số MB/BE/02/08 với BĐ_Công ty TNHH Minh An để áp dụng cho hoạt đồng mua bán giữa hai bên từ ngày 17/12/2007 đến ngày 31/12/2008 với nội dung NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương sẽ cung cấp dược mỹ phẩm theo các đơn đặt hàng của BĐ_Công ty TNHH Minh An bao gồm đơn hàng đầu tư và đơn hàng thông thường cụ thể như sau: Đối với đơn hàng đầu tư NĐ_Công ty TNHH Thương mại Hà Phương sẽ cung cấp các sản phẩm để trưng bày tại các cửa hàng của BĐ_Công ty TNHH Minh An các đơn hàng này sẽ được thanh toán khi thanh lý hợp đồng.
20/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1724
- 36
Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.
34/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 507
- 24
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tàu lai và buộc mở dây cho tàu
Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty CS) ủy quyền cho ông Nguyễn Quang Huy trình bày: Căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên, trong năm 2009 NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang đã cung ứng dịch vụ tàu lai và buộc cởi dây cho tàu biển theo yêu cầu của BĐ_Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phú Quý (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty OTC) thông qua các đơn đặt hàng của Đại lý của BĐ_Công ty OTC. Căn cứ các dịch vụ đã thực hiện, Nguyên đơn đã phát hành các hóa đơn giá trị gia tăng và gửi cho Bị đơn, cụ thể: + Hóa đơn số 002877 ngày 31/8/2009 cho khách hàng là BĐ_Công ty OTC, giá trị 46.309.350 đồng ( Tàu lai hỗ trợ tàu OTC Dragon, buộc mở dây, đến ngày 28/7/2009 và ra ngày 11/8/2009);
04/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 908
- 8
Tại đơn khởi kiện ngày 01/04/2011 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn có bà Hà Phú Thi đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Công ty TNHH xây dựng Nghệ Hành (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty TNHH Thiên Long (sau đây gọi tắt là bị đơn) có kí Hợp đồng kinh tế số 01/HĐKT/2009 ngày 16/01/2009 và phụ lục Hợp đồng số 01P/2009/PLHĐKT ngày 27/01/2009. Theo đó nguyên đơn có trách nhiệm thi công hạng mục cọc khoan nhồi (phần khoan tạo lỗ vào đất và đá) cho bị đơn tại Công trình Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Đồng Nai với tổng số lượng 250 cọc đơn giá 350.000 đồng/m dài và 82 cọc đơn giá 450.000 đồng/m dài.