cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

28/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 387
  • 7

Tranh chấp thừa kế

09-07-2010

Tại đơn khởi kiện ngày 21/3/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Kim Hân trình bày: Cha mẹ của bà là cụ Trần Văn Hoà và cụ Phan Thị Hoa có 03 người con chung là bà LQ_Trần Thị Mai, ông LQ_Trần Minh Bình (ông LQ_Bình hiện sống tại Mỹ, có 02 người con là anh LQ_Trần Minh Chiến, anh BĐ_Trần Minh Hà) và bà. Sinh thời hai cụ tạo lập được khối tài sản bao gồm: 4.855m2 đất thổ vườn và 5.200m2 đất ruộng tại xã PH, huyện LH, tỉnh VL. Cụ Hoà chết năm 1992, cụ Hoa chết 2004, hai cụ đều không để lại di chúc. Trước khi chết vào năm 1986, cụ Hòa đã phân chia cho 03 người con, mỗi người 1.000m2 đất vườn, chiều dài đất là 100 m, ngang 10m giáp với đường đi, phần còn lại để làm hương hoả; bà đã cho con trai của bà là anh LQ_Huỳnh Bá Phú xây dựng nhà ở từ năm 1989 trên phần đất được chia.


26/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 817
  • 26

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hợp đồng mua bán nhà ở

31-05-2010

Tại bản án dân sự phúc thẩm số 205/DSPT ngày 17-6-2004, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM xử buộc vợ chồng ông LQ_Triệu Kim Sang trả cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngân 50.000.000 đồng và lãi, tổng cộng 119.760.000 đồng; hủy hợp đồng mua bán nhà giữa bà BĐ_Nguyễn Thị Ngân và ông NĐ_Võ Gia Tâm; buộc ông NĐ_Võ Gia Tâm phải giao nhà đất tại thôn Thạnh Sơn, thị trấn PB, huyện XM cho vợ chồng ông LQ_Triệu Kim Sang; giành quyền khởi kiện cho vợ chồng ông NĐ_Võ Gia Tâm về việc đòi bồi thường thiệt hại từ việc mua bán nhà đất nói trên khi vợ chồng ông NĐ_Võ Gia Tâm có yêu cầu.


203/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 447
  • 5

Ly hôn

18-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 21/7/2006 và các bản tự khai tiếp theo, chị Trần Thị Bích Diệp trình bày: Ngày 07/02/1990 chị và anh Nguyễn Long Giang đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện TB, tỉnh PT. Vợ chồng hòa thuận được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Từ năm 2004 đến nay, vợ chồng sống ly thân. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn anh Giang. Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh Giang, sinh năm 1991 và cháu Nguyễn Mạnh Hùng, sinh năm 1994. Nếu ly hôn, chị xin nuôi cả 02 con chung và yêu cầu anh Giang cấp dưỡng nuôi 02 cháu mỗi tháng 500.000đ.


23/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 641
  • 9

Ly hôn

06-05-2010

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 18/5/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Trần Hải trình bày: Ông và bà BĐ_Huyền đăng ký kết hôn ngày 15/11/2000. Trước khi kết hôn với nhau, ông NĐ_Hải và bà BĐ_Huyền đều đã có vợ, chồng và có con riêng, nhưng đã ly hôn. Sau kết hôn, ông và bà ở với nhau rất ít, bà BĐ_Huyền thường xuyên về ở tại HP để chăm sóc cho mẹ và con của bà BĐ_Huyền. Đến năm 2001, thì phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, nên không thể ở với nhau được. Nay ông làm đơn xin ly hôn.


22/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2504
  • 74

Tranh chấp thừa kế

05-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2002 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Cần trình bày: Cha mẹ ông là cụ Phan Văn Đờn và cụ Nguyễn Thị Kẻo có 01 người con chung là ông. Năm 1975, ông sang định cư tại Mỹ cụ Đờn và cụ Kẻo ở lại Việt Nam được các cháu trông nom, chủ yếu là ông BĐ_Phan Văn Định. Cụ Đờn và cụ Kẻo tạo lập được căn nhà trên thửa đất có diện tích l.442,6m2 tại 23/5 LHP, phường PH, thị xã TDM tỉnh BD. Ngày 25/12/1993, cụ Đờn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 883,2m2 bao gồm 300m2 đất thổ cư và 583,2m2 đất nông nghiệp. Ngày 14/3/1996, cụ Đờn lập di chúc giao nhà đất nêu trên cho ông BĐ_Định sử dụng, bảo quản ngôi nhà và đất, không được bán, chuyển nhượng, trao đổi cho người khác.