14/2010/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 715
- 16
Theo án sơ thẩm, nguyên đơn là Nguyễn Thị Thanh Ngọc trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn Cẩn bắt đầu chung sống với nhau từ năm 1994, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước Hòa, huyện PG, tỉnh BD. Do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên năm 2001 bà nộp đơn xin ly hôn và được Tòa án nhân dân huyện PG chấp nhận bằng quyết định công nhận thuận tình ly hôn cà sự thỏa thuận của đương sự số 26/2001/QĐTTLH ngày 05/10/2001. Trong Quyết định nêu rõ:
99/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 607
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ông NĐ_Dĩnh còn cho rằng, trước năm 2007 (không nhớ ngày tháng) vợ chồng ông BĐ_Ngiêng, bà LQ_Hà có vay của vợ chồng ông NĐ_Dĩnh và bà LQ_Thủy số tiền là 20.000.000 đồng. Ngoài ra, ông NĐ_Dĩnh còn trực tiếp cho bà LQ_Hà vay 2.000.000 đồng để trả tiền mua hàng nhưng đến nay chưa trả.
99/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1047
- 33
Ngày 26/3/2007, vợ của ông NĐ_Dĩnh là bà LQ_Bùi Thị Thủy và ông BĐ_Phạm Văn Ngiêng có lập và ký kết một hợp đồng viết tay với nội dung, ông BĐ_Ngiêng được thuê ki ốt số 14A, do bà LQ_Thủy đứng tên, tại cảng Bến Đầm huyện CĐ, với giá thuê kiôt là 2.500.000 đồng/tháng, thời hạn thuê là 03 năm kể từ ngày 01/4/2007 đến ngày 01/4/2010, phương thức thanh toán tiền thuê là thanh toán trước từng năm một lần vào tháng 06 hàng năm và riêng năm 2007 việc thanh toán tiền thuê là vào tháng 10/2007. Ngoài ra, nội dung hợp đồng thuê kiốt trên còn quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, các cam kết khác và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại với số tiền là 30.000.000 đồng nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng.
36/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2822
- 110
Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà
Ngày 20/9/2007 qua sự giới thiệu của ông Thang Lưu Hồng và bà Nguyễn Thị Sâm thì ông có đến nhà 222 HTP, phường TTT, Quận Z, thành phố HCM để xem nhà. Được biết bà BĐ_Hoa bán căn nhà 222 HTP cấu trúc vách tường, mái tôn, phía sau có gác gỗ, diện tích 6,5m x 38m = 247m2 với giá 7.100.000.000đ (bảy tỷ một trăm triệu đồng) tương đương 25.000.000đ/m2, theo bà BĐ_Hoa trình bày nhà có giấy tờ đầy đủ. Ngày 22/9/2007 ông NĐ_Ngà đặt cọc 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), ngày 23/9/2007 đặt cọc tiếp 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), tổng số tiền đặt cọc đã đưa là 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng) hai bên có ký “Giấy đặt cọc bán nhà” vào ngày 22/9/2007. Sau khi đặt cọc ông có yêu cầu bà BĐ_Hoa đưa giấy tờ nhà cho ông xem và bà BĐ_Hoa có photo cho ông 01 bản giấy chủ quyền nhà, do có việc bận nên ông về ngay chưa xem kỹ nội dung giấy chủ quyền.
29/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1682
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán xe gắn máy
Ngày 08/6/2008, NĐ_Công ty cổ phần Hà Hải và ông NĐ_Nguyễn Văn Linh có ký hợp đồng mua bán xe gắn máy số 839889, hai bên thỏa thuận NĐ_Công ty cổ phần Hà Hải bán cho ông NĐ_Nguyễn Văn Linh một chiếc xe mô tô hai bánh hiệu MIKADO, loại xe 110, số máy VTTJL1P52FMN030261; số khung RRKWCHOUM7XP30261 vói giá 12.372.000đồng (mười hai triệu, ba trăm bảy mươi hai nghìn đồng). Ông NĐ_Linh thanh toán ngay sau ký hợp đồng !à 1.500.000 đồng, số tiền còn lại ông NĐ_Linh trả góp cho Công ty mỗi tháng là 453.000 đồng, trả trong thời hạn 24 tháng bắt đầu từ ngày 08/7/2008. Sau khi nhận xe ông NĐ_Linh trả góp cho Công ty được 04 tháng với tổng số tiền là 1.800.000 đồng, từ ngày 18/11/2008 cho đến nay ông NĐ_Linh không tiếp tục trả nữa mặc dù Công ty đã nhắc nhở nhiều lần. Nay Công ty yêu cầu ông NĐ_Linh trả ngay một lần số tiền còn nợ là 9.027.000 đồng (chín triệu không trăm hai mươi bảy nghìn đồng) và toàn bộ lãi xuất theo mức lãi xuất của Ngân hàng tính trung bình 1%/tháng từ ngày 18/11/2008 đến ngày xét xử là 1.171.548 đồng (một triệu, một trăm bảy mốt nghìn, năm trăm bốn tám đồng).