457/2014/DS-GĐTTranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 380
- 4
Nguồn gốc 6460m2 đất bao gồm thửa 229 diện tích 2.600m2 (đất màu), thửa 230 diện tích 3.500m2 (đất lúa) và thửa 234 diện tích 900m2 (thổ cư và đất vườn) là của cha mẹ ông để lại từ năm 1975 và ông được cấp GCNQSDĐ năm 1996. Đất của ông BĐ_Bình sử dụng giáp ranh với đất của ông và có ranh đất rõ ràng. Năm 1990, ông BĐ_Bình làm nhà cho con là LQ_Huỳnh Phi Phượng không lấn đất của ông, đến năm 1998, xáng múc kênh đổ đất lên đất ông BĐ_Bình lấp mất ranh nên không xác định được ranh. Sau đó, ông BĐ_Bình ban đất lấn sang đất của ông là 150m2. Ranh đất theo GCNQSDĐ là đường thẳng, nay là cong. Khi anh LQ_Phượng sửa nhà có lấn sang đất của ông nên ông làm đơn tranh chấp gửi chính quyền ấp và xã. UBND xã NT A hòa giải thì ông và ông BĐ_Bình thống nhất căn cứ GCNQSDĐ để xác định ranh đất nhưng khi cán bộ xã xuống đo đạc cắm mốc thì ông BĐ_Bình không đồng ý. Vì vậy, ông NĐ_Xuân khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Bình trả lại 150m2 đất lấn chiếm.
455/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 465
- 6
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện đề ngày 8/12/2008 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Huỳnh Thị Ngọc Minh trình bày: Ngày 18/10/2007, bà BĐ_Trần Hồng Hiền có vay bà 250.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, có làm giấy biên nhận, đến nay bà BĐ_Hiền chưa trả. Việc cho mượn tiền và viết giấy biên nhận tại nhà bà, không có ai làm chứng. Sau khi bà BĐ_Hiền viết giấy biên nhận thì bà giữ giấy, khi nhận thì trong giấy biên nhận đã bị tẩy xóa và do bà BĐ_Hiền xóa, lúc đó bà cũng không có ý kiến gì vì nghĩ có chữ ký trong biên nhận là đủ. Yêu cầu bà BĐ_Hiền trả 250.000.000 đồng tiền gốc và lãi theo quy định của nhà nước tính từ ngày khởi kiện cho đến nay.
453/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 442
- 4
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/1/2004 và quá trình tố tụng nguyên đơn là bà LQ_Lê Thị Minh trình bày: yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Nguyễn Xuân Linh phải giao đủ diện tích nhà đất 60,72m2 (gồm 2 gian, phía Bắc và phía Nam) tại số 7 PBC, thị xã TH, tỉnh PY cho bà theo Hợp đồng mua bán nhà ngày 18/9/2003, công chứng ngày 18/9/2003 tại Phòng chứng số 1 tỉnh PY. Theo bà LQ_Minh, bà đã trả đủ tiền mua nhà là 100 triệu cho bà BĐ_Linh, bà BĐ_Linh đã giao nhà cho bà nhưng bà BĐ_Linh xin ở lại một thời gian (vì chồng bà BĐ_Linh mới chết), nên bà đồng ý. Khi đang trong quá trình làm thủ tục sang tên thì bà LQ_Nguyễn Thị Ánh Ngân (em gái bà BĐ_Linh) đến chiếm lại căn phòng phía Nam (20m2) và cho rằng là của bà LQ_Ngân được mẹ la cụ NĐ_Hà cho, không phải của bà LQ_Minh. Bà LQ_Minh cũng có yêu cầu bà LQ_Ngân trả lại phần nhà phía Nam để bà BĐ_Linh giao lại bà theo hợp đồng.
452/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 457
- 6
Ông, bà khởi kiện yêu cầu chị BĐ_Đàm Thị Vy trả lại 11.742,4m2 đất và nhà ở tại thửa đất số 41 và 51 tờ bản đồ số 01 xã TĐ, thị xã ĐH, tỉnh QB. Nguồn gốc của phần đất này trước đây là đất rừng tái sinh thuộc quyền quản lý của UBND xã Bắc Lý; năm 1998 khi thành lập xã TĐ thì thuộc quyền quản lý của UBND xã TĐ; từ năm 1994 ông, bà cùng một số gia đình khác đã đăng ký xin UBND phường Bắc Lý để canh tác trên diện tích đất này, năm 2004 UBND thị xã ĐH (nay là thành phố ĐH) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với 02 thửa đất nêu trên cho ông, bà. Năm 1998, vợ chồng ông, bà khởi công xây dựng ngôi nhà đang tranh chấp hiện nay, quá trình làm nhà được làm nhiều lần, nhiều công đoạn và nhiều đoàn thợ khác nhau.
212/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 675
- 11
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 28/11/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Quan Diên Ninh - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng và ông Trương Quốc Huê, đại diện được ủy quyền của nguyên đơn trình bày: vào ngày 30/7/2009, tại Phòng công chứng số 04 tỉnh LA, BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng với diện tích 22.248m2 ở thửa 454 tờ bản đồ số 14 thuộc khu công nghiệp Hữu Dũng tại ấp Mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA với giá chuyển nhượng là 2.000.000.000 đồng, nhưng giá chuyển nhượng thực tế là 3.400.000.000 đồng. Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng đã thanh toán tiền xong cho BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng nhưng BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng không xuất hóa đơn chuyển quyền.