cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

104/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 525
  • 3

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

18-03-2014

Đơn khởi kiện ngày 21/8/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Phạm Ngọc Thu và bà NĐ_Lê Thị Lý trình bày: Năm 1998, vợ chồng ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Na chuyển nhượng cho vợ chồng ông NĐ_Thu, bà NĐ_Lý 500m2 đất tại thôn 1, xã CE, thành phố BMT với giá là 5.000.000 đồng. Việc chuyển nhượng có xác nhận của UBND xã, các bên đã giao đủ tiền và nhận đất.Vợ chồng ông NĐ_Thu đã nhiều lần yêu cầu làm thủ tục sang tên, nhưng vợ chồng ông BĐ_Bảo không thực hiện. Do đó, ông NĐ_Thu và bà NĐ_Lý khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Na phải hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong đó có 100m2 đất thổ cư và 400m2 đất nông nghiệp và chịu mọi chi phí phát sinh khi làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Thu, bà NĐ_Lý.


67/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1170
  • 31

Tranh chấp thừa kế

28-02-2014

Tại Đơn khởi kiện ngày 13/3/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Ngô Văn Bảo, bà NĐ_Ngô Thị Ba và ông NĐ_Ngô Văn Chiến trình bày: Cha mẹ các ông bà là cụ Ngô Văn Quýt (chết năm 1978) và cụ Hồ Thị Hiền (chết năm 2002) sinh được 4 người con là ông NĐ_Ngô Văn Bảo, ông NĐ_Ngô Văn Chiến, bà NĐ_Ngô Thị Ba và bà BĐ_Ngô Thị Tiên. Khi còn sống, cụ Quýt, cụ Hiền tạo lập được tài sản là đất đai, nhà cửa và một số đồ dùng sinh hoạt trong gia đình. Sau giải phóng, hai cụ chia cho ông NĐ_Bảo, ông NĐ_Chiến mỗi người khoảng 3000 đến 4000m2 đất (ông NĐ_Bảo, ông NĐ_Chiến đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các phần đất này). Đến khi hai cụ đều qua đời thỉ phần đất còn lại có diện tích 6.732m2 (đo thực tế 6.657m2 gồm cả đất thổ cư và đất lúa) do cụ Hiền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 27/02/1997.


65/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1102
  • 18

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-02-2014

Đất của vợ chồng chị tại xóm Phú Yên, xã PG, huyện HK, HT gồm 2 phần: Phần phía trước do vợ chồng chị mua của ủy ban nhân dân PG; phần phía sau do cha chồng của chị (ông Cộng) cho. Ngày 16/10/2007, vợ chồng chị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 186m2. Ngày 17/10/2009, anh BĐ_Lê Khắc Hồ (nhà liền kề) đã đập phá hàng rào, lấn chiếm một phần đất tại góc vườn phía sau và chặt phá một số cây cối của chị. Khi chị ngăn cản thì bị anh BĐ_Hồ đánh đập phải đi điều trị tại Bệnh viện HK với chi phí hết 3 triệu đồng, nên chị khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Hồ trả lại diện tích đất lấn chiếm, đồng thời bồi thường toàn bộ thiệt hại về sức khỏe cũng như tài sản bị phá hoại. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị rút yêu cầu bồi thường về các khoản thiệt hại, giữ nguyên yêu cầu buộc anh BĐ_Hồ trả lại diện tích đất lấn chiếm.


145/2013/GĐT/DS : Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 342
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-12-2013

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-11-2006 và quá trình tố tụng; nguyên đơn ông NĐ_Dương Văn Tình trình bày: Ông là người Việt Nam định cư tại Canada, do có ý định đầu tư kinh doanh ở Việt Nam nên khoảng năm 1995 gia đình ông đã họp với sự tham gia của cụ LQ_Dương Xuyến Linh (cha của ông và ông BĐ_Phụng) và các em của ông là BĐ_Dương Văn Phụng, Dương Văn Xuyên, Dương Văn Quốc, Dương Thị Bé Liễu, LQ_Dương Thị Bé Thanh, Dương Văn Vũ để bàn bạc về việc ông gửi tiền về Việt Nam nhờ gia đình mua đất và đứng tên hộ. Tại cuộc họp này, gia đình đã thống nhất để ông gửi tiền về cho cụ LQ_Dương Xuyến Linh và bà LQ_Dương Thị Bé Thanh giữ, sau đó chuyển tiền cho ông BĐ_Dương Văn Phụng giao dịch mua đất và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông.


560/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 619
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-11-2013

Nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Chấn trình bày: Ông và vợ là bà LQ_Lê Ngọc Minh vay của vợ chồng bà BĐ_Ngô Thị Dương, ông LQ_Mai Văn Khoa nhiều làn với số tiền vốn và lãi là 344.000.000 đồng. Do không có khả năng thánh toán nên vợ chồng ông thỏa thuận giao cho vợ chồng bà BĐ_Dương 30 công ruộng nuôi tôm, bà BĐ_Dương tính toán đất có giá 252.000.000 đồng nên chỉ trừ 252.000.000 đồng tiền vay và quy đổi thành 360 chỉ vàng 24 kra, số tiền còn lại là 92.000.000 đồng (344.000.000 — 252.000.000 = 92.000.000 đồng) vợ chồng ông bà làm biên nhận nợ với bà BĐ_Dương. Việc quy đổi, tính nợ như vậy là do bà BĐ_Dương tính và hai bên có làm “Tờ sang nhượng đất nuôi tôm” vào ngày 28/3/2004 và ghi giá là 360 chỉ vàng 24k nhưng thực chất ông bà không nhận vàng. Nay vợ chồng ông bà yêu cầu hủy giấy tay chuyển nhượng đất nuôi tôm nêu trên, ông bà đồng ý trả cho vợ chồng bà BĐ_Dương 148.000.000 đồng tiền vay nợ ban đầu.