70/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 998
- 32
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Xuất phát từ chỗ quen biết, vào năm 1995, bà NĐ_Trần Thị Lộc có cho bà BĐ_Bùi Thị Lãnh vay số tiền là 1,8 tỷ, qua nhiều lần đòi nợ không có kết quả, ngày 10/5/2012 bà NĐ_Lộc chính thức khởi kiện bà BĐ_Bùi Thị Lãnh và ông BĐ_Nguyễn Văn Nam ra Tòa án nhân dân Quận B để yêu cầu hai người này phải thanh toán toàn bộ số nợ cho bà. Qua hai cấp xét xử, bà NĐ_Trần Thị Lộc đã có trong tay bản án có hiệu lực pháp luật số 321/2013/DS-PT ngày 13/3/2013 của Tòa án ND thành phố HCM với quyết định buộc bà BĐ_Bùi Thị Lãnh phải thanh toán cho bà NĐ_Trần Thị Lộc số tiền là 4.669.841.096 đồng. Tuy nhiên đến nay bản án vẫn chưa được thi hành do bà BĐ_Lãnh không có tài sản gì, điều đó là hết sức vô lý bởi bà NĐ_Lộc được biết bà BĐ_Lãnh là đồng sở hữu với chồng là ông BĐ_Nguyễn Văn Nam căn nhà số 65 TX Phường Q Quận E, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, bà BĐ_Lãnh đã làm các thủ tục xác nhận căn nhà số 65 TX là tài sản riêng của ông BĐ_Nam, và để ông BĐ_Nam hoàn thành xong thủ tục tặng cho con gái mình căn nhà này. Như vậy, bà BĐ_Lãnh đã giả tạo thiết lập các giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ cho bà NĐ_Lộc.
24/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2859
- 62
Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2007, nguyên đơn trình bày như sau: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Phát và LQ_Nguyễn Văn Dũng có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, Quận X) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Phát và ông LQ_Dũng thống nhất để ông Thường đang ở tại NB đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Dũng và ông LQ_Phát mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện NB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện NB cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 773
- 24
Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Tanh đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Tanh bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Tanh không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Tanh đã bán nhà cho Ông LQ_Bùi Hữu Nghĩa và Ông LQ_Nghĩa thế chấp nhà cho LQ_Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Tanh làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Tanh – ông BĐ_Huy; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa Ông BĐ_Huy – bà BĐ_Tanh;
13/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2326
- 54
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường T, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Lảnh, LQ_Mênh) đã ủy quyền cho Bà BĐ_Lê Thị Minh Tanh đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Tanh đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Tanh thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Mênh, ông Thạnh, ông NĐ_Lảnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của Ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2372
- 80
Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Tanh đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Tanh bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Tanh không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Tanh đã bán nhà cho Ông LQ_Bùi Hữu Nghĩa và Ông LQ_Nghĩa thế chấp nhà cho LQ_Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Tanh làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Tanh – ông BĐ_Huy; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa Ông BĐ_Huy – bà BĐ_Tanh;