416/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 865
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Vào năm 2000, sau khi về hưu, vợ chồng ông thường xuyên về Việt Nam thăm bà con và cũng để tìm cơ hội làm ăn, thường gặp bị đơn là bà BĐ_Ký Kim Nên là con ruột của người anh vợ ông gọi vợ chồng ông bằng Cô dượng, vợ chồng ông rất tin tưởng bà BĐ_Nên. Lúc này bà BĐ_Nên đang làm nghề thu mua phế liệu và đang định cư tại Campuchia chưa có hộ khẩu tại Việt Nam và bà BĐ_Nên có hỏi mượn tiền của vợ chồng ông. Do là chỗ bà con nên vợ chồng ông đồng ý cho mượn. Thời gian này bà BĐ_Nên vẫn chưa có hộ khẩu tại Việt Nam vì vậy ông phải nhờ tài khoản của người bạn là Hứa Phát Tài (tên khác là Sái) để ông chuyển tiền về. Sau đó nhờ ông Tài giao lại cho bà BĐ_Nên đã nhận cụ thể: chuyển qua ngân hàng Banco Popular Frace ở Pháp cho ông Tài ngày 09/9/2002 là 4.352 Euro, ngày 15/9/2002 là 6.300 Euro, ngày 17/5/2003 là 1.300 Euro, tổng cộng số tiền là 182.280.000đ.
415/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 749
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 26/8/2008, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà NĐ_Hồ Thị Đang trình bày: Bà và ông Hồ Quang Tân chung sống với nhau từ năm 1999, năm 2000 sinh được cháu LQ_Hồ Thị Thúy Hân, đến năm 2005 bà và ông Tân đăng ký kết hôn tại UBND xã TT. Năm 2002, em chồng là ông LQ_Hồ Quang Hưng cho vợ chồng bà một lô đất theo đo đạc thực tế 140,5m2 (cho chỉ nói miệng), vợ chồng bà đã vay tiền Ngân hàng, cộng với tiền dành dụm đã xây một ngôi nhà cấp IV (nhà trên xây dựng vào năm 2002, nhà dưới (bếp) xây dựng vào năm 2005).
414/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 613
- 7
Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Dương trình bày: ông được LQ_Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 237 QSDĐ ngày 20/7/1993 đối với 7.350m2 đất thuộc các thửa 80, 295, 296 tờ bản đồ số 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đất tại thửa 296 có diện tích 2.852m2/15.792m2. Vào năm 2001 ông BĐ_Trần Văn Sinh tự ý liên liếp trồng tràm, cất chòi trên đất thuộc thửa 296 và từ đó hai bên phát sinh tranh chấp cho đến nay. Hiện tại trên đất vẫn còn tràm do ông Sửu trồng. Ông Sửu và vợ đã chết nên ông yêu cầu các con của ông Sửu là ông Trần Văn Quý, ông LQ_Trần Văn Đoàn, bà Trần Thị Muồi, bà Trần Thị Tơ, bà Trần Thị Điêu, ông LQ_Trần Văn Đương, ông LQ_Trần Văn Dung và ông Trần Văn Cường có trách nhiệm giao trả lại phần đất có diện tích 2.852m2 thuộc thửa 296 tờ bản đồ số 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Ông không đồng ý hoàn lại cho các con ông Sửu giá trị tràm trồng trên đất tranh chấp. Ngoài ra, ông NĐ_Dương không yêu cầu gì khác.
413/2014/DS-GĐT: Tranh chấp lối đi chung Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 831
- 11
Khoảng tháng 7/2002, ông NĐ_Bình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Hữu Đạt, việc chuyển nhượng hợp pháp, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 915542 ngày 18/9/2008 do Ủy ban nhân dân huyện BC, tỉnh BD cấp cho hộ ông NĐ_Phạm Đình Bình, diện tích 30.599m2, thửa 101, tờ bản đồ 36 tọa lạc tại ấp Cây Sắn, xã LU, huyện BC, tỉnh BD, đất không có lối đi.
411/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 919
- 4
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Năm 1965 ông kết hôn với bà Phạm Thị Hường. Vợ chồng sinh được 4 con là: Sơn, Hiền, Thủy, Sâm. Cả gia đình sinh sống tại nhà đất của bố mẹ ông để lại tại Thôn 6, xã QP. Năm 1984 bà Hường chết, năm 1987 ông kết hôn với bà LQ_Nguyễn Thị Nga ở cùng thôn và về nhà bà LQ_Nga sống. Năm 1991 ông được UBND huyện QT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 500m2 trong đó 200m2 đất ở, 300m2 đất vườn thuộc thửa 886 tờ bản đồ 03 xã QP. Nhà đất trên do anh BĐ_Nguyễn Ngọc Sinh, BĐ_Nguyễn Xuân Thanh sử dụng. Khoảng tháng 3/2001, anh BĐ_Sinh nói với ông cho anh BĐ_Sinh mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký giấy ủy quyền để anh BĐ_Sinh thế chấp vay tiền ngân hàng chữa bệnh cho vợ. Do không đọc nên ông đã ký, nhưng sau đó ông mới biết là anh BĐ_Sinh lừa ông để ký vào giấy chứng nhận cho con đất và anh BĐ_Sinh đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên. Ông đã có đơn đề nghị và năm 2009 UBND huyện QT đã ra quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh BĐ_Sinh và phục hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông. Nay ông khởi kiện yêu cầu anh BĐ_Sinh, anh Thủy phải trả lại nhà đất trên cho ông.