417/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 536
- 14
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
+ Theo đơn khởi kiện ngày 18/4/2014, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 10/10/2014, bản tự khai ngày 14/10/2014, biên bản hòa giải ngày 31/10/2014 và tại phiên tòa bà NĐ_Hoàng Thị Thu Phương là nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Bà NĐ_Hoàng Thị Thu Phương và bà BĐ_Nguyễn Kiều Thân là bạn thân. Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014, bà NĐ_Phương có cho bà BĐ_Thân vay tổng cộng là 1.067.490.364 đồng. Bà NĐ_Phương trả nợ thay cho bà BĐ_Thân tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn CG theo Hợp đồng tín dụng số: 1600-LAV-200900863 ngày 31/7/2009 và khoản tiền mà bà NĐ_Phương đóng thay cho bà BĐ_Thân ở tại dự án Công ty Hoàng Anh Gia Lai số tiền là 192.000.000 đồng. Khoản tiền mà bà NĐ_Phương cho bà BĐ_Thân vay riêng là 875.154.000 đồng;
399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 894
- 54
Năm 2000, bà NĐ_Lương Việt Hoàng mua căn nhà số 87 G1 ĐTH, phường X, quận BT, Thành phố HCM theo Hợp đồng mua bán nhà ở số: 110745/HĐMBN lập ngày 22/12/2000 tại phòng công chứng số 1, Thành phố HCM giữa ông Phan Văn Mé, bà Đặng Thị Hương bán cho bà NĐ_Lương Việt Hoàng và đã đăng bộ quyền sở hữu đứng tên bà NĐ_Lương Việt Hoàng. Năm 2004, bà NĐ_Lương Việt Hoàng kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Quốc Đỉnh theo giấy chứng nhận kết hôn số: 091, quyển 1 do ủy Ban nhân dân phường X, quận BT, Thành phố HCM cấp ngày 16/7/2004.
373/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1298
- 33
Năm 1995, vợ chồng ông bà có bán nhà đất có lối đi riêng ra đường ĐBP thuộc một phần căn nhà số 59/10 ĐBP, phường X, quận BT, Thành phố HCM cho ông Trình Ngọc Quỳnh và ông BĐ_Lê Thành Tính. Sau đó, ông Quỳnh và ông BĐ_Tính tự chia đôi căn nhà để mỗi người đứng tên riêng. Theo đề nghị của bên mua, ông bà đã ký bán ½ căn nhà số 59/10 cho ông Trịnh Ngọc Quỳnh (nay mang số 193/7B) theo hợp đồng công chứng số 4636/HĐ/MBN và ½ căn nhà số 59/10 (nay mang số 193/7/3) cho ông BĐ_Tính và bà BĐ_Nguyễn Thị Châu Xoan theo hợp đồng số 4637/HĐ/MBN đã được công chứng ngày 25/5/1995.
197/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 335
- 5
Bà Nguyễn Thị Định và ông Vũ Văn Kính đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân quận BĐ trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 1996 thì phát sinh mâu thuẫn, từ tháng 5/2003, mâu thuẫn càng căng thẳng và hai người sống ly thân, tháng 12/2003 bà Định đi khỏi nhà và về ở nhờ nhà chị gái tại số 8 Cù Chính Lan. Bà Định gửi đơn xin ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn. Ông Kính xin đoàn tụ, nếu bà Định kiên quyết xin ly hôn thì ông cũng nhất trí.
193/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 323
- 9
Theo phía nguyên đơn trình bày: diện tích đất tranh chấp nằm trong diện tích 1047m2 thuộc thửa 60A, tờ bản đồ 72G, phường 11, thành phố ĐL do bà NĐ_Lê Thị Mão trực tiêp quản lý sử dụng và được Ủy ban nhân dân thành phố ĐL cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/8/1997 nay bà NĐ_Mão đã cho con là anh Nguyễn Danh Quý sử dụng. Năm 2000 BĐ_Chùa Phước Lộc xây dựng tháp chuông có thỏa thuận với anh Quý cho chùa sử dụng 1 phần đất có diện tích 15m2, chùa sẽ bồi thường tiền đất và hoa màu thỏa đáng. Sau đó Chùa không bồi thường nên xảy ra tranh chấp.