05/2015/DS-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 968
- 17
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn trình bày rằng: Ngày 12/5/2014 NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thành An và BĐ_Công ty cổ phần thương mại dịch vụ - Quán café Họa Mi có ký hợp đồng bảo vệ số 11/T05/2014, thời hạn hợp đồng là 02 tháng (từ ngày 15/5/2014 đến 14/7/2014), giá dịch vụ theo hợp đồng là 9.600.000 đồng/03 nhân viên/tháng, với nội dung trông giữ phương tiện (giữ xe) của nhân viên và khách hàng, đồng thời trông giữ tài sản khu pha chế và sân vườn gồm 24 danh mục theo biên bản bàn giao tài sản ngày 18/5/2014. NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thành An đã cử nhân viên bảo vệ đến trực tại mục tiêu BĐ_Quán café Hoạ Mi theo đúng hợp đồng; tổng số ngày trực là 01 tháng 03 ngày, tổng số tiền trực là 10.680.000 đồng, trong đó 01 tháng 03 ngày là 10.560.000 đồng và tiền tăng ca trực phải làm thêm theo yêu cầu của bị đơn là 120.000 đồng. Đến sáng ngày 20/6/2014 bị đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lý do để giải quyết công việc.
116/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2171
- 162
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
Căn cứ vào Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe gồm tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu, tiền thuốc, tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu, tiền viện phí, tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại và các chi phí thực tế cần thiết khác nên yêu cầu của đại diện nguyên đơn về chi phí điều trị thuốc men và phương tiện đi lại trong quá trình điều trị cho cháu NĐ_Tiên là 32.000.000 đồng có kèm theo hóa đơn chứng từ là chi phí hợp lý và phù hợp với Điều 609 Bộ Luật dân sự nên có cơ sở chấp nhận
17/2011/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 389
- 7
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Ngôi nhà nằm trên diện tích 281m2 đất thuộc thửa số 145, tờ bản đồ số 4 (bản đồ năm 1994) tại xóm Bơ, xã TL, huyện TT, thành phố HN (BL 7) hiện nay do anh BĐ_Nguyễn Tiến Kiên đang quản lý, có nguồn gốc của cụ Nguyễn Tiến Chưng và cụ Nguyễn Thị Ếch. Cụ Chưng và cụ Ếch sinh được một người con chung là bà NĐ_Nguyễn Thị Nga. Năm 1937 cụ Ếch chết, không để lại di chúc. Sau đó, cụ Chưng kết hôn với cụ Nguyễn Thị Hoè và sinh được một người con chung là bà NĐ_Nguyễn Thị Nhi; ngoài ra, cụ Hoè còn có hai người con riêng là bà LQ_Nguyễn Thị Sa và bà LQ_Nguyễn Thị Hạ (con chồng trước của cụ Hoè). Năm 1954 cụ Chưng chết, không để lại di chúc. Ngày 01/7/1956, cụ Hoè được Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Đông cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng đất nhưng hỉện nay giấy chứng nhận này đã bị thất lạc nên không nộp được cho Toà án (BL 154). Cụ Hoè quản lý, sử dụng nhà đất đến năm 1992, sau đó do già yếu nên cụ Hoè vào ở cùng con gái là bà LQ_Sa và đã nhờ ông Tỵ (là cháu cụ Chưng) ở liền kề trông nom, quản lý nhà, đất và thu hoạch hoa màu. Năm 1993 giữa cụ Hòe và ông Tỵ đã xảy ra tranh chấp, cụ Hoè làm đơn ra Uỷ ban nhân dân xã TL đòi lại thửa đất trên nên ông Tỵ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 1995 cụ Hoè chết không để lại di chúc.
729/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1062
- 22
27/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3557
- 101