cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

14/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 338
  • 7

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

12-06-2014
TAND cấp huyện

Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và Biên bản đối thoại, người khởi kiện – ông NĐ_Lê Văn Thức có bà Nguyễn Thị Năm là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn nhà số 55 NTĐ, khu phố 3, phường AP, Quận X, Thành phố HCM diện tích nhà đất là 725,1m2 thuộc thửa 502 tờ bản đồ số 65, tọa lạc tại xã AP, Quận X. Nguồn gốc căn nhà trên do bà Võ Thị Dơn (mẹ ông NĐ_Thức) tạo lập từ trước năm 1975. Đến năm 1980 bà Võ Thị Dơn cho lại con trai và con dâu là vợ chồng ông NĐ_Thức bà LQ_Hoá ở quản lý sử dụng, ông NĐ_Thức đã xây thêm nhà cấp 4 trên phần đất nông nghiệp (phần 500/725m2). Năm 2005 ông NĐ_Thức lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận phần đất 725,1m2 được BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận cho ông NĐ_Thức và bà LQ_Hoá đứng tên ngày 13/6/2005 (trong có có 200m2 được công nhận là đất ở).


11/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 940
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

12-05-2014
TAND cấp huyện

Về nguồn gốc đất do chồng bà là ông Nguyễn Văn Tuồng nhận chuyển nhượng của ông Võ Minh Chánh từ trước ngày 15/10/1993. Từ ngày nhận chuyển nhượng ông Tuồng trông coi diện tích đất nêu trên, đến năm 1999 ông Tuồng làm giấy tay chia phần đất này làm 4 phần bằng nhau cho 3 người con mỗi người một phần, vợ chồng bà sử dụng một phần, có số nhà riêng cho từng người: ông LQ_Nguyễn Minh Gô số nhà 20/12A, ông LQ_Nguyễn Minh Sanh số nhà 20/12B, ông LQ_Nguyễn Minh Nam số nhà 20/12C xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM. Do đó các con bà phải được lập hồ sơ đền bù riêng cho từng người. Ngoài ra, khi bị thu hồi một phần đất tại số 20/16 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, gia đình đã đồng ý và đã nhận bồi thường tuy nhiên khi bị thu hồi ở phần đất 20/12 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM thì lại tính giá đất nông nghiệp. Mức giá này là không phù hợp đúng ra phải bồi thường 200m2 đất ở, phần còn lại là tính giá đất xen kẽ khu dân cư, đất nông nghiệp. Về nguồn gốc đất do chồng bà là ông Nguyễn Văn Tuồng nhận chuyển nhượng của ông Võ Minh Chánh từ trước ngày 15/10/1993. Từ ngày nhận chuyển nhượng ông Tuồng trông coi diện tích đất nêu trên, đến năm 1999 ông Tuồng làm giấy tay chia phần đất này làm 4 phần bằng nhau cho 3 người con mỗi người một phần, vợ chồng bà sử dụng một phần, có số nhà riêng cho từng người: ông LQ_Nguyễn Minh Gô số nhà 20/12A, ông LQ_Nguyễn Minh Sanh số nhà 20/12B, ông LQ_Nguyễn Minh Nam số nhà 20/12C xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM. Do đó các con bà phải được lập hồ sơ đền bù riêng cho từng người. Ngoài ra, khi bị thu hồi một phần đất tại số 20/16 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM đã hoàn tất hồ sơ bồi thường, gia đình đã đồng ý và đã nhận bồi thường tuy nhiên khi bị thu hồi ở phần đất 20/12 xa lộ Hà Nội, tổ 10, khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM thì lại tính giá đất nông nghiệp. Mức giá này là không phù hợp đúng ra phải bồi thường 200m2 đất ở, phần còn lại là tính giá đất xen kẽ khu dân cư, đất nông nghiệp.


06/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 292
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

16-04-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Trần Hữu Phước có ông Trần Văn Quân làm đại diện trình bày: Cha ông là ông NĐ_Trần Hữu Phước là chủ sở hữu của căn nhà và đất số 171 (số cũ 658) xa lộ Hà Nội, phường TĐ, quận X bị thu hồi để thực hiện dự án xa lộ Hà Nội giai đoạn 2. Căn nhà này gia đình ông sử dụng từ trước năm 1975, đến năm 1975 bán lại cho ông Nguyễn Văn Bôi, sau đó ông Bôi để lại cho con là Nguyễn Bình Minh sử dụng, ngày 06/12/1990, ông Minh chuyển nhượng toàn bộ nhà đất trên cho ông Đỗ Văn Tiến và bà Nguyễn Thị Tuyết Mai năm 1992 thì bà Mai ông Tiến bán lại cho cha mẹ ông là ông NĐ_Trần Hữu Phước và Nguyễn Thị Trường sử dụng. Năm 2004 ông NĐ_Phước bà Trường ly hôn thì ông NĐ_Phước được phân chia toàn bộ nhà và đất nêu trên.


05/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 982
  • 21

Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất

04-04-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Văn Bội, bà NĐ_Bùi Thị Huệ có ông NĐ_Bội làm đại diện trình bày: Gia đình ông đã cư trú tại phường TML, Quận X từ rất lâu. Năm 2010 ông được mời hiệp thương để thông báo phần đất diện tích khoảng 240 m2 trong đó có 230 m2 thuộc một phần thửa 81 – 82 được ông mua lại của bà Nguyễn Thị Mắc năm 2000, phần đất còn lại l đất của ông sử dụng ổn định từ trước năm 1975 bị thu hồi để thực hiện dự án Liên tỉnh lộ 25B giai đoạn 2, ngày 19/7/2010 BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 10402/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với phần đất này và xác định phần đất của ông thuộc dự án 174ha. Không đồng ý với quyết định bồi thường ông đã khiếu nại đến chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X, trong khi ông khiếu nại thì ngày 03/12/2010 BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 15776/QĐ-UBND về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với phần đất của gia đình ông, ngày 21/3/2011 BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 3533/UB-UBND ngày 21/3/2011 sửa đổi một phần nội dung quyết định số 10402/QĐ-UBND, ngày 04/5/2011 ban hành quyết định số 5635/QĐ-UBND về việc hủy bỏ quyết định số 3533/QĐ-UBND, sửa đổi một phần nội dung của quyết định 10402/QĐ-UBND nhưng ngày 15/01/2014 mới bàn giao cho ông.


43/2013/HC- ST Sơ thẩm Hành chính

  • 521
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

23-12-2013
TAND cấp huyện

Theo Đơn khởi kiện ngày 22/5/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 05/6/2012, bản tự khai, biên bản đối thoại và tại phiên Tòa, người khởi kiện – bà NĐ_Huỳnh Thị Phan yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy các quyết định sau: Quyết định số 10673/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với căn nhà số 763K Xa lộ Hà Nội, Khu phố 2, phường TĐ, Quận X và phần diện tích đất 163,54m2 thuộc thửa 120, một phần thửa 121, Đường tờ bản đồ số 58 phường TĐ, Quận X; Quyết định số 7851/QĐ – UBND ngày 20/6/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về sửa đổi bổ sung tại Phương án số 197/PA – HĐBT ngày 18/10/2010, Quyết định 5971/QĐ-UBND-TTr ngày 02/5/2012 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về giải quyết đơn khiếu nại của bà NĐ_Huỳnh Thị Phan;