cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

486/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 399
  • 25

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-11-2014

Ngày 15/4/2009, NĐ_Ngân hàng Viễn Đông cho ông BĐ_Trần Văn Đông vay 8.000.000.000đ thông qua hợp đồng tín dụng trả góp số 15/ĐS/09/HĐTG-BT; thời hạn vay 96 tháng kể từ ngày 16/4/2009 đến ngày 16/4/2017; mục đích vay là thanh toán tiền mua nhà; lãi suất tại thời điểm nhận nợ là 1,06%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%. Phương thức trả lãi vào ngày 16 hàng tháng; gia hạn trả gốc 12 tháng đầu, vốn trả góp từ tháng 13 đến tháng 95 là 95.300.000đ, tháng thứ 96 là 90.100.000đ. Tài sản thế chấp là căn nhà số 174 TQĐ, quận PN theo hợp đồng thế chấp tài sản số 84/09/HĐTC-BT ngày 15/4/2009 tại Phòng Công chứng số 6, thành phố HCM; tài sản đã được đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quận PN.


483/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1296
  • 34

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-11-2014

Do có quan hệ quen biết với vợ chồng BĐ_Nguyễn Văn Bình, bà BĐ_Nguyễn Thị Hạ, nên ông NĐ_Lê Văn Thịnh có ký 2 hợp đồng thế chấp tài sản cho vợ chồng ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ vay tiền. Hợp đồng số 01 ngày 15/4/2009 và hợp đồng số 02 ngày 15/7/2009; theo đó ông NĐ_Thịnh cho vợ chồng ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ vay 2 tỷ đồng (mỗi hợp đồng 1 tỷ) thời hạn vay 6 tháng, lãi suất hai bên thỏa thuận theo lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Quá trình vay hợp đồng số 01 ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ trả lãi cho ông NĐ_Thịnh được 9 tháng từ 20/4/2009 đến 20/01/2010 số tiền là 150 triệu. Đối với hợp đồng số 02, ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ đã trả cho ông NĐ_Thịnh được 6 tháng tiền lãi, từ 15/7/2009 đến 15/01/2010 số tiền là 105 triệu đồng. Tổng tiền lãi của 2 hợp đồng là 255 triệu, sau đó cả hai hợp đồng trên vợ chồng ông BĐ_Bình không trả cho ông NĐ_Thịnh tiền lãi và gốc.


482/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 849
  • 15

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-11-2014

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 30/6/2010, đơn bổ sung ngày 25/4/2011 và ngày 22/6/2011 và quá trình tố tụng, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn ông LQ_Long trình bày: Ngày 10/9/2009, ông NĐ_Tài có ký hợp đồng CNQSD đất với ông BĐ_Nguyễn Văn Lân, diện tích 32.259 m2 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 06 tại ấp Tân Đức, xã MT, huyện DT, giá chuyển nhượng là 700.000.000đ, phương thức thanh toán 01 lần ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có nghĩa vụ đăng ký QSD đất tại cơ quan có thẩm quyền, ông BĐ_Lân có nghĩa vụ giao đất cho ông NĐ_Tài ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Lân và chị LQ_Vy (con gái ông BĐ_Lân). Trước khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có lên xem đất và có xác nhận của UBND xã MT về tình trạng đất không có tranh chấp. Do ông BĐ_Lân không làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Tài theo thỏa thuận nên ông NĐ_Tài khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng CNQSD đất nêu trên, ông BĐ_Lân phải trả cho ông số tiền 700.000.000đ đã nhận và bồi thường thiệt hại.


481/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 515
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-11-2014

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn Bà NĐ_Nguyễn Thị Liên (tức NĐ_Nhi) trình bày: Chồng bà là ông Trịnh Văn Thành với ông BĐ_Trịnh Văn Chiến là hai anh em ruột. Trước năm 1992 bố mẹ chồng bà có xin cho vợ chồng bà 01 thửa đất, diện tích 288m2 trên trục đường Bách Môn - An Động. Sau đó, UBND xã LV và Chính quyền thôn Xuân Hội có chủ trương bán một số lô đất vùng thũng có đường điện đi qua để lấy tiền trả cho đường điện hạ thế của thôn nhưng với điều kiện ai có đất ở phía trước mới được mua đất phía sau nên vợ chồng bà có mua luôn phần đất phía sau với diện tích 245m2. Ngày 05/12/1998, gia đình bà được cấp QSD đất tại thửa 186, diện tích 615m2 mang tên ông Trịnh Văn Thành. Ngày 15/12/1998 chồng bà chết vì tai nạn giao thông. Do hoàn cảnh nên gia đình bà vẫn ở BG, chưa có điều kiện sử dụng phần đất này. Tháng 5/2011 bà có nhu cầu cho thuê đất thì xảy ra tranh chấp với ông BĐ_Chiến. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Chiến, bà BĐ_Ba trả lại cho bà phần đất ao có diện tích 245m2.


480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 448
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.