04/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 384
- 12
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà và trình bày tại Tòa: Do quen biết bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà có cho BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu có bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh là người đại diện theo pháp luật vay nhiều lần tiền. Sau đó đến ngày 05/01/2012 bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà và bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh là người đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu xác nhận lại giấy vay là 358.000.000 đồng, thời hạn vay là 04 tháng, không có tính lãi. Đến nay đã quá thời hạn vay nợ, bà NĐ_Ngà có đến đòi số tiền cho vay nhưng BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu không trả. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu có bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty trả số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu tính lãi.
25/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3977
- 71
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 26/05/2014 cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Linh trình bày: Ngày 09/7/2006 bà NĐ_Linh cho vợ, chồng ông Hòa, bà BĐ_Hoa vay số tiền là 200.000.000 đồng, có lập giấy vay tiền ngày 09/07/2006, với lãi suất 5%/tháng, đóng lãi vào ngày 9 tây hàng tháng, thời hạn thanh toán là 09/09/2006, để đảm bảo khoản vay ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6679 ngày 02/07/2008 của căn nhà số 34 ĐCM, Phường 4, Quận X đứng tên ông Hòa, bà BĐ_Hoa và đến ngày 25/10/2006hai bên thỏa thuận bà NĐ_Linh đồng ý cho ông Hòa, bà BĐ_Hoa được gia hạn thời hạn thanh toán tiền vốn đến ngày 09/03/2007. Sau đó ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã nhiều lần vay tiếp tiền và vàng nhưng đến ngày 01/09/2012 thì hai bên cùng thống nhất lại theo giấy biên bản tổng hợp số tiền và vàng với nội dung: Thứ nhất, ông Hòa, bà BĐ_Hoa đã vay số tiền 600.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, đóng lãi vào ngày 01 tây hàng tháng, thời hạn trả 12 tháng tính từ ngày 01/09/2012 đến ngày 30/08/2013.
322/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1099
- 25
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2013 và lời trình bày của Người đại diện ủy quyền nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP V thì: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng V) và BĐ_Công ty TNHH Nông sản Hiệp Lực (tên cũ: BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xây dựng Hiệp Lực) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hiệp Lực) có ký kết các hợp đồng tín dụng như sau: 1. Hợp đồng tín dụng cho vay theo hạn mức số 1007LAV201000870 ngày 23/7/2010 với hạn mức cho vay 30 tỉ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tương đương (hợp đồng này có sửa đổi bổ sung lần 1 ngày 04/10/2011 và lần 2 ngày 24/7/2012. Thực hiện hợp đồng nay NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho BĐ_Công ty Hiệp Lực bằng các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước (gọi tắt hợp đồng) nhận nợ như sau:
1053/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2686
- 46
Theo bà NĐ_Thanh, sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống ở nhiều nơi, đến năm 2009 thì chuyển về nhà mẹ ruột bà NĐ_Thanh ở địa chỉ: tại 134/15 LLQ, Phường B, quận TB, Thành phố HCM sống cho đến nay. Trong quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm, tính cách, lối sống, ông BĐ_Vinh thường xuyên đánh bài và có quan hệ với người phụ nữ khác, ông BĐ_Vinh thường xuyên đi sớm, về khuya, không chăm lo cho vợ con, mọi việc trong gia đình đều một mình bà gánh vác, bên cạnh đó ông BĐ_Vinh không tôn trọng bà, thường xuyên có những lời lẽ xúc phạm danh dự bà và đôi khi nóng giận ông còn dùng vũ lực đối với bà, mặc dù bà NĐ_Thanh đã khuyên nhủ cũng như tha thứ nhiều lần nhưng ông BĐ_Vinh không thay đổi. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông BĐ_Vinh nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vinh để ổn định cuộc sống.
218/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 855
- 22
Theo nội dung đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Anh Hiền và bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Phượng: Vợ chồng ông bà là người sử dụng hợp pháp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số 797622680300746 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 21/7/2008 đối với nhà đất ở số 5/2 đường 2, khu phố 6, phường HBP, quận TĐ, Tp.HCM. Năm 2005, ông LQ_Nguyễn Minh Phải (là cháu con chị ruột ông NĐ_Hiền là bà Bông) cùng vợ tên LQ_Phạm Phi Lưu có xin ông bà cho ở nhờ vài tháng trong phần nhà đất phía sau nhà bếp của ông, diện tích khoảng 11 m2 để làm ăn sinh sống, khi có chỗ khác BĐ_Phải sẽ dọn đi. Thấy hoàn cảnh vợ chồng BĐ_Phải khó khăn nên vợ chồng ông đồng ý cho ở nhờ và tạo điều kiện cho BĐ_Phải nhập hộ khẩu. Tuy nhiên vào năm 2008 ông LQ_Phải tự ý sửa chữa ba bức tường không xin phép, sau khi sinh con thì không chịu dọn đi như lời hứa ban đầu