393/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 317
- 5
Nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Thị Minh, cụ NĐ_Nguyễn Thị Linh do ông Huỳnh Long Gươm đại diện trình bày: Phần đất có diện tích khoảng 8.483m2 thuộc thửa 171, 172, 181, 182, 19’,192, 201, 202, 26, 27 tờ bản đồ số 2 tọa lạc tại ấp 4, xã VL B, huyện BC, thành phố HCM có nguồn gốc của gia tộc để lại cho cố Nguyễn Văn Băng (chú ruột cụ NĐ_Minh và cụ Luớc). Năm 1992 do tuổi già sức yếu nên cố Nguyễn Văn Băng lập tờ hợp chung bổn tộc tương phân và ủy quyền cụ thể như sau: - Cố Nguyễn Văn Băng được chia 3.000m2 đất thuộc thửa 171 với diện tích 1.386m2 và một phần thửa 182 với diện tích 1.695m2 (1.386 + 1.695 = 3.081m2) cố Băng đã sử dụng và bán cho người khác. - Ông Nguyễn Văn Sang (chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Nhân) được chia một phần thửa 201 với diện tích 188m2 (trong diện tích 242m2), một phần thửa 171 với diện tích 214m2 và một phần thửa 181 với diện tích 1.300m2. Tổng cộng 1.702m2 và ông Sang đã bán phần đất của gia tộc đã chia cho ông.
384/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 285
- 4
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn An trình bày: Ông BĐ_Minh là em vợ ông. Năm 2000 ông thỏa thuận mua đất của vợ chồng bà Lê Thị Huỳnh Vân với diện tích 3,5ha, giá 15 chỉ vàng 24k, 96%/1ha, đất tọa lạc tại Bàu Ông Cả, thuộc ấp 1, xã Phuớc Vinh, huyện CT. Do không đủ tiền mua nên ông có hùn vốn với ông BĐ_Minh cùng mua đất. Ông góp 17.000.000 đồng tưcmg đương 3,75 lượng; còn BĐ_Minh góp 1,5 lượng. Sau khi thỏa thuận giá với bên bán thì tháng 6/2000 ông BĐ_Minh giao 15 chỉ vàng đặt cọc tiền đất cho bà Vân và bà Vân có làm giấy biên nhận hẹn đến tháng 12/2000 thu hoạch mía thì giao tiền phần còn lại để bà Vân rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ LQ_Ngân hàng về làm thủ tục sang nhượng.
382/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 8
Năm 1976 cha mẹ chị NĐ_An là ông Nguyễn Thành Lực, bà NĐ_Lâm Thị Chân được Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Lộ (cũ) nay là Ủy ban nhân dân phường NC đồng ý cho phép chuyển đổi một đôi bò cày (trị giá 1.400đ) để lấy 8 sào 9 thước đất số hiệu 989 của ông La Quang Bông và ông Nguyễn Minh Luân. Năm 1978 cha mẹ chị NĐ_An cho ông Lâm Huê mượn 1 sào đất để canh tác, cho cụ Nguyễn Thị Thêm (bà ngoại chị NĐ_An) mượn 1 sào đất để sản xuất. Việc cho mượn đất chỉ nói miệng không viết giấy tờ. Cũng trong năm 1978 cụ Thêm cho vợ chồng bà BĐ_Lâm Thị Bương, ông LQ_Võ Trung làm nhà ở trên đất đã mượn của cha mẹ chị NĐ_An và có xin cha mẹ chị NĐ_An cho vợ chồng ông LQ_Trung, bà BĐ_Bương 100m2 trong 1 sào đất mượn để làm nhà ở, phần đất còn lại cho phép vợ chồng bà BĐ_Bương, ông LQ_Trung được tiếp tục canh tác.
381/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 794
- 6
Căn nhà số 51/20 AC, phường 19 (nay là 30/39/2 đường 100 BT, phường 14, quận T, thành phố HCM) do bà Trương Thị Sơ mua từ năm 1950. Đến năm 1956 bà cho ông Trần Nhĩ và bà Hà Tu thuê, không lập hợp đồng. Sau khi ông Nhĩ, bà Tu chết, con bà là Hà Lê tiếp tục ở và trả tiền thuê nhà mỗi tháng 1.200 đồng, đến năm 1975 không trả tiền thuê nhà nữa. Năm 1983, bà Sơ ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Minh khởi kiện ông Hà Lê đòi lại nhà. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 18/2008/DSST ngày 14/9/1983 của Tòa án nhân dân quận T đã xử buộc ông Hà Lê phải trả lại nhà cho bà Trương Thị Sơ trong hạn 12 tháng.
380/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở thuê Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 936
- 7
Ngày 21/4/2009 ông đã mua nhà đất của chị BĐ_Hương tại số 33, ngách 23, ngõ 118, tổ 3, phường BĐ, quận LB. Khi mua hai bên đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại phòng công chứng số 1A Nguyễn Khánh Toàn, quận Cầu Giấy, thành phố HN. Theo nội dung hợp đồng nêu trên thì chị BĐ_Hương bán cho ông nhà và đất thuộc địa chỉ nêu trên. Đất có diện tích 24,76m2, trên đất có 01 nhà bê tông 2 tầng, diện tích xây dựng là 24,76m2 với giá 500.000.000 đồng. Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà BĐ_Chu Thị Hương. Sau khi lập hợp đồng xong bà BĐ_Hương cầm hợp đồng về, ông đã đến nhà giao đủ cho bà BĐ_Hương 500.000.000 đồng tại nhà bà BĐ_Hương và lấy lại hợp đồng, bà BĐ_Hương đã viết biên bản giao nhà. Sau đó bà BĐ_Hương đã hỏi xin thuê nhà trog vòng 3 tháng để bà tìm chỗ khác và ông đã đồng ý. Khi cho bà BĐ_Hương thuê hai bên đã lập hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng thuê nhà lập cùng ngày với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.