cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

215/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1407
  • 24

Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

19-09-2006

Cụ Nghế chết năm 1994 Cụ Hiển chết năm 1993. Khi chết hai cụ không để lại di chúc. Di sản để lại gồm: - Một căn nhà cấp 3, xây năm 1988 diện tích 69,6m2 và công trình phụ tọa lạc trên thửa đất 147,6m2 tại thửa 106, tờ bản đồ số 41 hiện do chị LQ_Dương Thị Soài (vợ của ông Trương Quang Tiến quản lý sử dụng). - Một căn nhà cấp 4, xây năm 1990 diện tích 16m2 tọa lạc trên thửa đất 123,6m2 tại thửa 96 tờ bản đồ số 41 do anh NĐ_Trương Quang Khôi quản lý sử dụng.


14/2006/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1285
  • 32

Đòi lại nhà cho ở nhờ

09-08-2006
TAND cấp tỉnh

Căn nhà 17 Yersin - NT thuộc sở hữu của vợ chồng ông bà Lương Duy Ủy và NĐ_Nguyễn Thị Kim Thuệ, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Thuệ tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Thuệ cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Thuệ gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi dùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị cất ở nhờ một thời gian.


11/2006/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 584
  • 7

Ly hôn

14-06-2006
TAND cấp huyện

Tại tờ văn bản cho nhà lập ngày 20 tháng 8 năm 1991 có xác nhận của Ủy ban nhân dân Phường 11 - Đặc khu VT Côn Đảo, thể hiện: Nhà 172c khu phố 5 - phường 11 - Đặc khu VT Côn Đảo nay là 117 đường PT - Phường X - TPVT cùng diện tích đất 4000m2 thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Thị Tít và bà Tít cho cháu là Nguyễn Thị Lâm được quyền sở hữu và hưởng dụng căn nhà, đất nêu trên. Sau khi được chuyển quyền, gia đình bà Lâm đã ở nhà đất trên từ đó, bà Lâm đứng tên kê khai, đăng ký trong sổ mục kê diện tích đất 4.425m2 và nộp thuế theo quy định của pháp luật.


07/HNGĐ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 407
  • 3

Ly hôn

31-03-2006
TAND cấp huyện

Nhài trình bày: Chị và anh Dũng xây dựng hạnh phúc với nhau được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH vào tháng 08/1992 việc mâu thuẫn của hai người do anh Dũng gây nên vì chị đi chợ buôn bán làm ăn, anh ở nhà nghe khách quan kích động nói chị đi quan hệ với người này, người nọ anh đánh đập đuổi chị, chị không thể sống được với anh phải bỏ nhà, con cái ra đi đến nay 2 năm, vợ chồng sống ly thân không còn tình cảm xin được ly hôn.


192/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 242
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-03-2006
TAND cấp tỉnh

Tổng số tiền bà Tuyết Anh mượn là 101.000.000 đồng và 7 lượng 5 chỉ vàng 95. Đến ngày 26/01/2001, ông và bà Tuyết Anh thống nhất quy đổi vàng và tiền bà Tuyết Anh đã mượn của ông tổng cộng là 28,5 cây vàng SJC, chính bà Tuyết Anh ghi chữ “Tuyết Anh mượn của thầy tổng số 28,5 cây vàng SJC”. Từ đó tới nay, ông đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Tình trả lại số vàng trên nhưng bà BĐ_Tình không trả. Nay, ông yêu cầu bà BĐ_Phan Thị Tuyết Tình và ông LQ_Trần Văn Tản phải có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông 28,5 lượng vàng làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.