cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

211/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3422
  • 129

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-06-2015
TAND cấp huyện

Qua giới thiệu ông NĐ_Đọc đã gặp bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Minh để thỏa thuận mua căn nhà số 139/1B Đường số 11, Khu phố 9, phường TT, quận TĐ, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của bà BĐ_Minh. Sau khi thống nhất mua bán căn nhà có diện tích 30.8 m2, quyền sử dụng đất 46 m2 với giá 300.000.000 đồng, ngày 15/12/2009 ông NĐ_Đọc và bà BĐ_Minh, ông BĐ_Thái (chồng bà BĐ_Minh) ký kết hợp đồng mua bán nhà ở tại Phòng Công chứng số 3, Thành phố HCM và ông NĐ_Đọc đã giao đủ tiền cho bà BĐ_Minh. Theo thoả thuận thì bên mua (ông NĐ_Đọc) có trách nhiệm đóng thuế và hoàn tất thủ tục đăng ký trước bạ sang tên đối với căn nhà.


156/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2846
  • 104

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

26-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hoà giải và tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Lưu Hồ Chương trình bày: - Vào khoảng tháng 12 năm 2013, ông có xem thông tin rao bán thì được biết bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nhiên có nhu cầu bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, thành phố HCM có đầy đủ giấy tờ, không cầm cố, thế chấp. Thấy vậy, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nhiên có thỏa thuận giá mua bán là 2.050.000.000 đồng và ký hợp đồng đặt cọc ngày 21/12/2013 để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng mua bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, thành phố HCM với số tiền là 50.000.000 đồng.


149/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2257
  • 69

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

22-05-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nguyễn Liên Tạo là giáo viên LQ_Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố HCM - giám đốc cơ sở Tham Lương, Quận T, Thành phố HCM. Lúc 08 giờ ngày 04 tháng 4 năm 2012 ông NĐ_Liên Tạo đi làm và để chiếc xe hiệu Honda loại SH, màu trắng tại nhà xe dành cho cán bộ công nhân viên của Nhà trường. Do nhà xe dành cho cán bộ công nhân viên nên bảo vệ không phát thẻ giữ xe. Đến 17 giờ 30 cùng ngày khi ông đến lấy xe ra về thì phát hiện xe đã bị mất. Ông NĐ_Liên Tạo đã trình báo sự việc tại Công an phường TTN, Quận T, Thành phố HCM. Ngày 16/5/2012, Công an Quận T, Thành phố HCM đã khởi tố vụ án hình sự. Sau 03 tháng Công an Quận T điều tra nhưng chưa xác định đối tượng gây án nên ngày 20/8/2012 Công an Quận T đã quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án. Giữa nhà trường và BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh Giang Đồng có ký kết hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 111/HĐBV ngày 28/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 027/2011/PLHĐ ngày 10/7/2011 với nội dung Nhà trường đồng ý thuê và BĐ_Công ty Giang Đồng đồng ý cung cấp dịch vụ bảo vệ cho LQ_Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố HCM, BĐ_Công ty Giang Đồng phải bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tài sản cho nhà trường tại địa chỉ số 7- 9 Đường 17, phường TTN, Quận T, Thành phố HCM, thời hạn hợp đồng từ ngày 29/7/2010 đến 28/7/2012.


17/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 613
  • 8

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-06-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 24/02/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà có ông Nguyễn Tấn Dũng đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/12/2010, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà ( NĐ_Công ty Ngân Hà ) và BĐ_Công ty TNHH Sài Gòn LDE ( BĐ_Công ty LDE) có ký kết hợp đồng mua bán số 05/2010- SLDE/HĐMB-CT và các phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/3/2011; 02 ngày 01/4/2011 với nội dung NĐ_Công ty Ngân Hà sẽ bán ( cung cấp) cho BĐ_Công ty LDE các loại xi măng theo số lượng và đơn giá như trong hợp đồng. Đồng thời, BĐ_Công ty LDE có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua xi măng theo quy định, trong trường hợp thanh toán quá hạn thì phải chịu tiền phạt bằng với lãi suất cho vay quá hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam tại thời điểm phát sinh quá hạn.


87/2015/LĐ -ST Sơ thẩm Lao động

  • 2098
  • 68

Tranh chấp về tiền lương

13-05-2015
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trước đây là công nhân viên quốc phòng làm việc tại BĐ_Công ty Quốc Minh thuộc Tổng cục công nghiệp quốc phòng từ tháng 3/1976. Tháng 12/2006 theo quyết định số 350/QĐ-TM của Tổng cục quốc phòng thì Nguyên đơn chuyển sang làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Minh (Bị đơn), ký hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 7/2006. Sau đó hàng năm Bị đơn có ký lại các phụ lục điều chỉnh mức lương cho Nguyên đơn và mức lương điều chỉnh cũng là cơ sở để đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, mức lương thực tế Bị đơn trả cho Nguyên đơn thấp hơn so với phụ lục hợp đồng đã ký. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: -Buộc Bị đơn thanh toán tiền lương chênh lệch hàng tháng từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 158.191.429 đồng. -Buộc Bị đơn thanh mức chênh lệch tiền làm ngoài giờ từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 48.789.018 đồng. Tổng cộng 206.980.447 đồng. Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.