cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 901
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và đòi lại nhà cho thuê

11-05-2006

Theo các nguyên đơn thì: Căn nhà số 83 phố ĐC trước đây là căn nhà gạch một tầng nằm trên thửa đất có diện tích 65m2, có nguồn gốc là nhà đất của ông bà nội của các nguyên đơn bỏ tiền ra mua khoảng năm 1943 nhằm để cho con dâu (là cụ Kiềm) cùng các cháu nội (là các nguyên đơn) sử dụng. Do bố của các nguyên đơn là cụ Dương Văn Cách đã chết từ năm 1938 và cụ Kiềm khi đó còn trẻ có khả năng lấy chồng khác, để bảo vệ quyền lợi cho các cháu của mình, ông bà nội của các nguyên đơn đã để cho các nguyên đơn cùng cụ Kiềm đứng tên sở hữu chung đối với nhà đất trên. Nhưng do hoàn cảnh chiến tranh nên các nguyên đơn đã làm thất lạc và hiện không còn giấy tờ gì về nhà đất nói trên. Năm 1959 gia đình nguyên đơn cho Tổ hợp tác Tự cứu thuê, năm 1963 thì Tổ hợp tác Tự cứu trả lại, cụ Kiềm tiếp tục cho gia đình bà BĐ_Tòng thuê ở từ năm 1963 đến nay. Tuy nhà đất thuộc sở hữu chung của cụ Kiềm và các nguyên đơn, nhưng do cụ Kiềm hoàn cảnh khó khăn nên các nguyên đơn để cho cụ Kiềm thu tiền thuê nhà sử dụng chi tiêu hàng tháng.


09/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 726
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

09-05-2006

Căn nhà 72 đường PBC (nay là 90 ĐLHV) thị xã QN, tỉnh QN thuộc quyền sở hữu của cụ Huỳnh Cháu và vợ là cụ Bùi Thị Sửu. Cụ Cháu, cụ Sửu chết không có di chúc nên ngôi nhà nói trên thuộc quyền sở hữu của 4 người con là các bà Huỳnh Thị Phương Liên, Huỳnh Thị Hương, Huỳnh Thị Tư và ông Huỳnh Văn Phú. Ngày 04/5/1992, bà Liên, ông Phú, bà Tư, bà Hương đã đồng ý ký giấy bán nhà cho bà tại Uỷ ban nhân dân phường với trị giá ghi trong giấy tờ là 10.000.000đ, (thực tế là 6,5 lạng vàng) bà đã đặt cọc cho bà Liên 2 chỉ vàng. Sau khi ký nhận giấy tờ nhà xong, ngày 20/6/1992 (âm lịch), bà Liên giao nhà và ngày 18/12 bà dọn đến ở.


11/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2373
  • 90

Tranh chấp hợp đồng đại lý

17-07-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty TNHH xăng dầu An Thành (gọi tắt NĐ_Công ty An Thành) và BĐ_Công ty TNHH dịch vụ dầu khí Thanh Hà (gọi tắt BĐ_Công ty Thanh Hà) ký kết Hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu số 20/HĐĐL-VP/2012 ngày 30/12/2011, theo đó BĐ_Công ty Thanh Hà làm đại lý bao tiêu sản phẩm xăng dầu cho NĐ_Công ty An Thành bao gồm: Xăng, dầu Diesel (DO), dầu hỏa (KO) tại các cửa hàng bán lẻ trong hệ thống của BĐ_Công ty Thanh Hà. Số lượng dự kiến là 100m3/tháng xăng dầu; Chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6776:2005 đối với các loại xăng không chì; và TCVN 5689:2005 đối với nhiên liệu dầu Diesel), về thanh toán các bên thỏa thuận: BĐ_Công ty Thanh Hà nhận hàng không vượt quá mức gối đầu, với giá trị tương đương 200.000.000 đồng. Nếu lô hàng tiếp theo vượt quá mức gối đầu, BĐ_Công ty Thanh Hà phải thanh toán trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hàng, nếu không thực hiện BĐ_Công ty Thanh Hà phải trả lãi trên số tiền gối đầu và tiền vượt quá mức gối đầu.


11/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2735
  • 43

Tranh chấp hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu

17-07-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty TNHH xăng dầu An Thành (gọi tắt NĐ_Công ty An Thành) và BĐ_Công ty TNHH dịch vụ dầu khí Thanh Hà (gọi tắt BĐ_Công ty Thanh Hà) ký kết Hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu số 20/HĐĐL-VP/2012 ngày 30/12/2011, theo đó BĐ_Công ty Thanh Hà làm đại lý bao tiêu sản phẩm xăng dầu cho NĐ_Công ty An Thành bao gồm: Xăng, dầu Diesel (DO), dầu hỏa (KO) tại các cửa hàng bán lẻ trong hệ thống của BĐ_Công ty Thanh Hà. Số lượng dự kiến là 100m3/tháng xăng dầu; Chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6776:2005 đối với các loại xăng không chì; và TCVN 5689:2005 đối với nhiên liệu dầu Diesel), về thanh toán các bên thỏa thuận: BĐ_Công ty Thanh Hà nhận hàng không vượt quá mức gối đầu, với giá trị tương đương 200.000.000 đồng. Nếu lô hàng tiếp theo vượt quá mức gối đầu, BĐ_Công ty Thanh Hà phải thanh toán trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hàng, nếu không thực hiện BĐ_Công ty Thanh Hà phải trả lãi trên số tiền gối đầu và tiền vượt quá mức gối đầu.


74/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1985
  • 27

Tranh chấp về đầu tư mua cổ phần

14-05-2015
TAND cấp huyện

Đầu năm 2008, BĐ_Công ty cho thuê Tài chính Hà Tây – Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_MLCHT) tổ chức bán đấu giá cổ phần rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện việc cổ phần hóa Công ty. Theo bản xác nhận của BĐ_MLCHT ký ngày 21/08/2014, vào ngày 09/01/2009 bà NĐ_Nhàn có mua 3.500 cổ phần thông thường với số tiền là 37.100.000 đồng Tuy nhiên, việc cổ phần hóa của BĐ_MLCHT không thành công. Do đó, số tiền trên của Bà NĐ_Huỳnh Thị Nhàn vẫn do BĐ_MLCHT chiếm dụng từ đó cho đến nay.