cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

180/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 428
  • 5

Ly hôn

27-07-2006

Chị Nguyễn Thị Thúy và anh Lê Hồng Thắng chung sống với nhau năm 1990 trên cơ sở tự nguyện được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục nhưng không đăng ký kết hôn. Từ năm 2000 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm, chị Thúy nghi ngờ anh Thắng có quan hệ ngoại tình, còn anh Thắng cho rằng chị Thúy không tu chí làm ăn và ham mê cờ bạc, hai người thường xuyên cãi vã nhau. Hai người xét thấy tình cảm không còn đề nghị được giải quyết ly hôn. Về con chung: Có 02 cháu là Lê Thị Thúy Lan, sinh ngày: 14/6/1991 và Lê Thị Linh, sinh ngày: 6/6/1995 chị Thúy xin nuôi cả hai con chung và đề nghị anh Thắng đóng góp phí tổn nuôi con. Anh Thắng đề nghị được nuôi 01 con. Nguyện vọng của hai cháu xin được ở với mẹ.


177/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 236
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-07-2006

Theo đơn khởi kiện và lời khai của chị Chín (được bà NĐ_Liên ủy quyền) thì nguồn gốc 250m2 đất tại thửa 53 tờ bản đồ số 4 tại ấp TL, Xã TQ, huyện BM, tỉnh VL là của ông Trần Bá Mẹo cho bà từ trước năm 1975, bà đã sử dụng cho đến nay và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất năm 1999 với diện tích 205m2. năm 2000 chị LQ_Phùng Thị Săm (con ông BĐ_Phùng Văn Duyên) cất nhà lấn sang phần đất của bà có chiều ngang 2m, dài 3m, phần ông BĐ_Duyên lấn diện tích ngang 1,3m, dài 21m, ông BĐ_Lâm Văn Suy lấn phía sau nhà bà, ông BĐ_Trần Minh Thuyết lấn chiếm phần đất của bà nhưng bà không rõ diện tích. Nay bà NĐ_Liên yêu cầu các hộ lấn chiếm phải trả lại diện tích đất cho bà sử dụng (đủ 250m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bà NĐ_Liên đứng tên).


173/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 316
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-07-2006

Nguồn gốc đất đang tranh chấp là của cụ LQ_Lạc Tuyên, khoảng năm 1983 - 1984 cụ LQ_Lạc Tuyên cho cụ Nguyễn Thị Ngà ở tạm 1 nền nhà, đến năm 1988 hai bên thỏa thuận (làm giấy tay) cụ LQ_Lạc Tuyên bán cho cụ Ngà giá 12 chỉ vàng (cụ LQ_Lạc Tuyên cho rằng bán cho bà Ngà diện tích 04m X 12m với giá 10 chỉ vàng 24kr). Ngày 30/3/1992, cụ Ngà được ủy ban nhân dân huyện CT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 350m2 (T), thửa 444, tờ bản đồ số 3. Năm 1993, ông BĐ_Lạc Ước (con cụ LQ_Lạc Tuyên) được Ủy ban nhân dân huyện CT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 1.600m2 gồm hai thửa: thửa 447 diện tích đất 800m2 (T) và thửa 448 diện tích 800m2 (CDK) tờ bản đồ số 3, tất cả các thửa trên (444, 447, 448) đều tọa lạc tại ấp Phú Mý Hiệp, thị trấn CTH huyện CT, tỉnh ĐT. Ngày 2/3/2002, cụ Nguyễn Thị Ngà chất, hiện tại trên diện tích đất tranh chấp (theo đo đạc thực tế của địa chính thị trấn là 455m2) có 2 căn nhà, nhà của cụ Ngà thì ông BĐ_Nguyễn Văn Chiến (con trai cụ Ngà) ở và căn nhà còn lại (phía sau) là bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Kim (con gái cụ Ngà) ở.


167/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 483
  • 7

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-07-2006

Bà NĐ_Hỏa khai ngày 25/11/2002 (âm lịch) bà có mua của vợ chồng ông BĐ_Lão, bà BĐ_Hồng 2m đất mặt đường quốc lộ 2 và sâu vào 20m, đáy rộng 5m với giá 500.000đ việc mua bán hoàn toàn tự nguyện, hai bên đã làm giấy tờ và trả tiền đầy đủ, nhưng trong giấy chỉ ghi 1m mặt đường, mốc giới giữa hai nhà là cọc tre và cây xoan, cây mít. Sau đó anh Hoàng con rể bà đã san ủi đất (phần giáp với đất bà mua của ông BĐ_Lão, bà BĐ_Hồng) làm mất cây xoan, cây mít và cọc tre. Lợi dụng việc san lấp bà BĐ_Hồng và ông BĐ_Lão đã dời cọc tre sang đất của bà là 2m (tức là chiếm lại 2m đất đã bán cho bà). Mặt khác gia đành bà BĐ_Hồng có trồng 4 cây bạch đàn ở giáp ranh với nhà bà, nay đã lớn ngọn và gốc lấn sang nhà bà, nay đã lớn ngọn và gốc lấn sang nhà bà gây nguy hiểm cho người và tài sản.


156/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 279
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-07-2006

Bà Lộc Thị Chi và anh NĐ_Vi Văn Oanh ủy quyền trình bày: nguồn gốc diện tích đất tranh chấp nằm lọt giữa khu đất tại rừng Khum Cang của gia đình bà đang sử dụng hơn 700m2 và do bố mẹ chồng bà sử dụng từ năm 1964 để trồng trám, mít, bạch đàn... Năm 1986 gia đình bà đã chặt một số cây làm nhà cửa, năm 1992 gia đình tiếp tục chặt cây không có ai tranh chấp. Năm 1994 gia đình bà được Ủy ban nhân dân huyện LB cấp sổ đỏ bìa xanh đối với khu rừng Khum Cang, diện tích 1,58 ha trong đó cả đất tranh chấp. Từ đó gia đình bà vẫn tiếp tục quản lý sử dụng đất trồng cây. Năm 2001, anh BĐ_Vi Văn Đoàn đến tranh chấp đất với lý do đó một gia đình anh BĐ_Đoàn có một nền nhà cũ trên đất khu rừng Khum Cang của gia đình bà. Nay con bà là NĐ_Vi Văn Oanh đứng tên trên sổ bìa xanh giai đình bà không nhất trí trả đất cho anh BĐ_Đoàn.