cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

182/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 305
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

15-06-2006
TAND cấp tỉnh

Tại Bản tự khai ngày 10/06/2005, 26/09/2005 và ngày 25/11/2005 và các Biên bản hòa giải ngày 29/09/2005, 26/10/2005 và ngày 15/11/2005 nguyên đơn bà Huỳnh Thị Anh Đào yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng là trị giá nền đất thổ cư thuộc lô 1A3 đường HV có giá trị 600.600.000đ mà vợ chồng được nhận thuộc diện tái định cư theo quyết định số 207 ngày 25/08/2004 của Ủy Ban nhân dân Thành phố LX, về số tiền 61.648.000đ được hỗ trợ di dời hiện ông Tín giữ. Bà yêu cầu tài sản này phải chia đôi, bà xin nhận hiện vật. Bà xác định tiền đóng lô 1A3 cho Ủy ban nhân dân thành phố LX là 91.520.000đ. Về nợ chung: Bà xác định vợ chồng chỉ có nợ ông Long là 2.600.000đ còn các khoản nợ khác bà không thừa nhận.


72/2005/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 448
  • 8

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

30-05-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 23/3/2001, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Túy, bà NĐ_Trần Thị Tứ và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Miểu, bà BĐ_Nguyễn Thị Tiếp có lập giấy tay về việc vợ chồng ông BĐ_Miểu, bà BĐ_Tiếp chuyển nhượng cho vợ chồng ông NĐ_Túy, bà NĐ_Tứ diện tích đất 1.000 m2 với giá 14.000.000đ. Đây là một phần trong tổng số diện tích đất 2.346 m2 thuộc thửa 588, tờ bản đồ 22 xã SN, đã được UBND huyện CT (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Nguyễn Miểu. Diện tích đất chuyển nhượng có tứ cận: Bắc giáp đường 11 rộng 20m, Nam giáp đất ông Tiến rộng 20m, Đông giáp đất ông Nguyễn Văn Thanh, Tây giáp đất còn lại của ông BĐ_Miểu. “Giấy sang nhượng”, do 2 bên lập ngày 23/3/2001 nêu trên đã được UBND xã SN xác nhận ngày 27/3/2001. Thế nhưng, cho đến nay hai bên vẫn chưa làm thủ tục sang tên vợ chồng ông NĐ_Túy.


19/2006/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 410
  • 5

Ly hôn

08-05-2006
TAND cấp tỉnh

Theo bà Lê Thị Dững cho biết: Bà Dững và ông Tẩn kết hôn vào năm 1987, không có đăng ký kết hôn và không có con chung. Tài sản chung tạo lập được gồm 01 căn nhà ngói tọa lạc tại ấp 3, xã VL, huyện AP, tỉnh AG, 01 chiếc ghe trọng tải 140 tấn, 1,5 ha đất nông nghiệp, 01 nền nhà giá 10.000.000đ, 01 căn nhà bằng gỗ 30.000.000đ. Tài sản riêng gồm có: 12 chỉ vàng 24K, 300 giạ lúa. Vào năm 2001 con riêng của ông Tẩn về chung sống trong nhà đã xảy ra nhiều việc bất đồng cãi vã nhau trong gia đình đồng thời cũng phát hiện được ông Tẩn chưa ly hôn dứt khoát với người vợ cũ tên là Năm. Do đó bà yêu cầu Tòa án hủy hôn nhân trái pháp luật giữa bà và ông Tẩn. Về phần tài sản xin được chia theo pháp luật.


413/2006/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 286
  • 2

Ly hôn

27-04-2006
TAND cấp tỉnh

Bà Yến và ông Long chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống với ông Long thì bà Yến đã từng chung sống với hai người đàn ông khác như sau: Từ năm 1980 đến năm 1983, bà Yến chung sống với ông Trần Văn Sơn nhưng không đăng ký kết hôn, hai đương sự có hai người con đã thành niên (hiện nay không ai biết ông Sơn đang ở đâu). Từ năm 1980 đến năm cuối năm 1990, bà Yến chung sống với ông Bùi Văn Xiêm nhưng không đăng ký kết hôn; hai đương sự cố một người con chung đã thành niên. Trong thời gian chung sống, bà Yến và ông Long có hai người con chung tên là: Nguyễn Hoàng Oanh (nữ, sinh năm 1992) và Nguyễn Hồng Nhạn (nữ, sinh năm 1994).


2560/2009/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1553
  • 81

Tranh chấp hợp đồng thuê kho bãi

30-12-2009
TAND cấp tỉnh

Đại diện cho NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK - ông Phạm Văn Nhật trình bày: Công ty kho bãi Thành phố HCM là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được chuyển thành đơn bị hạch toán phụ thuộc NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK theo Quyết định số 673/QĐ-ƯB ngày 14/2/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM với chức năng: kinh doanh địa ốc, kho bãi, hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, nhà ở theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/2009 của Chính phủ. Năm 2007, được sự ủy quyền của NĐ_Tổng Công ty Địa Ốc LK, Công ty kho bãi thành phố có ký hợp đồng cho thuê kho bãi số 46/TP/HĐ-2007 ngày 16/3/2007 với BĐ_Công ty TNHH SX-TM Kiêu Dương