60/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 722
- 23
Ngày 19 tháng 12 năm 2014 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần A có đơn kiện ông BĐ_Phạm Bá Quang và bà BĐ_Bùi Thị Hồng Thắm tại Toà án nhân dân Quận X, về việc ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm nợ NĐ_Ngân hàng theo các hợp đồng sau đây: 1. Hợp đồng hạn mức tín dụng số SGN.CN.03.160710/HM ngày 19/7/2010, Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số SGN.CN.03.160710/XDBD ngày 19/7/2010, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-01 ngày 12/7/2012, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-02 ngày 30/7/2013 và đã giải ngân cho ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm bằng khế ước nhận nợ số 82613469 ngày 19/7/2010 chi tiết như sau:
63/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3622
- 156
Tranh chấp hợp đồng gia công viên nén gỗ
Ngày 01/01/2014, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại Xuất nhập khẩu Hoàng Anh (kể từ sau gọi là NĐ_Công ty Hoàng Anh) có ký hợp đồng gia công viên nén gỗ cho BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Hama (kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Hama) với nội dung chính như sau: NĐ_Công ty Hoàng Anh đồng ý gia công viên nén gỗ có kích thước 8mm, dài 20 đến 30cm, sàn tách bụi. Xe giao nguyên liệu đến xưởng của NĐ_Công ty Hoàng Anh, NĐ_Công ty Hoàng Anh dỡ nguyên liệu xuống, gia công và bốc hàng thành phẩm lên phương tiện vận chuyển của BĐ_Công ty Hama. Số lượng gia công 3000 tấn/tháng, tạm tính giao hàng mỗi ngày từ 100 tấn đến 170 tấn; giá trị tạm tính mỗi tháng 3.531.000.000đ/tháng (đã bao gồm thuế VAT). Phương thức và thời hạn giao hàng: Địa điểm giao hàng tại Nhà máy sản xuất viên nén gỗ của NĐ_Công ty Hoàng Anh tại huyện LV, tỉnh ĐT.
21/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3848
- 94
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, tường trình, biên bản đối chất, hòa giải do ông NĐ_Phan Hữu Lộc và ông Lâm Phú Xuân trình bày: Ngày 13/6/2014 Hộ kinh doanh Lộc Thọ III hay Cửa hàng Lộc Thọ III (kể từ sau gọi là Cửa hàng Lộc Thọ III) có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Vinaxuka (kể từ sau gọi là BĐ_Công ty Vinaxuka) để hợp tác sản xuất viên gỗ ép. Trong hợp đồng ghi bên B là Công ty Nông ngư cơ Lộc Thọ III là không đúng với tên của Hộ kinh doanh Lộc Thọ III nhưng đây là do nhầm lẫn của hai bên khi ký hợp đồng chứ hoàn toàn không có Công ty Nông ngư cơ Lộc Thọ III nào tại địa chỉ số 02 NH, phường 2, thành phố CL, tỉnh ĐT do ông NĐ_Lộc làm giám đốc mà chính Hộ kinh doanh Lộc Thọ III do ông NĐ_Phan Hữu Lộc (chủ hộ) trực tiếp ký hợp đồng với BĐ_Công ty Vinaxuka. Nội dung hợp đồng thỏa thuận như sau: Cửa hàng Lộc Thọ III đầu tư thiết bị máy móc gồm có: 03 máy wood Pallet để sản xuất ra viên gỗ ép xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu mùn cưa và dăm bào.
38/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1578
- 35
Tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
Trong đơn khởi kiện ngày 05/02/2013 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Nguyễn Hữu Dũng đại diện nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Minh Phát trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua trái phiếu với BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh và BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh chưa hoàn trả tiền mua trái phiếu và tiền lãi của hợp đồng nên ông yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh phải hoàn trả cho NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Minh Phát số tiền mua trái phiếu là 130 tỷ đồng, lãi tính đến ngày xét xử là 30.291.780.821 đồng, trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật và Ngân hàng trả lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu cho BĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán - Ngân hàng Sàigòn Thanh Minh.
36/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 965
- 51
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Năm 2007, nguyên đơn có cho bị đơn thuê mặt bằng để làm chi nhánh, nhà để xe và nơi làm máy phát điện theo Hợp đồng thuê số 2007HD/AP01 ngày 07/02/2007 với nội dung chủ yếu như sau: - Bên A cho bên B thuê 04 căn nhà liên tiếp số 8;9;10;11 lô F4 , Khu phố 1, phường LBT, Tp. BH, tỉnh ĐN. - Thời hạn thuê là 10 năm từ 01/4/2007 đến 31/3/2017. Giá thuê tương đương 1300 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê điều chỉnh tăng hàng năm. - Ngày 30/7/2007, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi thời gian thuê mới là 20 năm, tính từ 01/7/2007. - Ngày 13/5/2011, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi giá thuê, giá thuê mới là 3000 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê chỉ điều chỉnh tăng 02 năm/ lần.