cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 2460
  • 34

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

08-05-2015
TAND cấp huyện

Căn nhà 1009/BL/11/T7/K9) LG, Khóm 9, phường BT, Quận X năm 2008 có thông báo đổi số nhà 1009/11BL số mới 56B LG, Phường 8,Quận X nên là một căn nhà do meï chồng bà tên Huỳnh Thị Ngài mua từ năm 1975 mua của ông Ngô Văn Thành, có giấy tay mua bán diện tích căn nhà là 71 m2 có cấu trùc: mái tole, vách tường + tole, nền gạch bông, có gác lưõng, nhà có 4 anh chị em cùng ở, còn cha chồng tên Lưu Văn Thính chết 1968. Năm 1978, bà lấy chồng là ông LQ_Lưu Văn Ngân rồi về ở tại căn nhà này, khi về ở thì phía sau đã có saün sàn nước diện tích 12,73m2 nên không mở rộng diện tích không xây dựng gì thêm. Năm 1982, mẹ chồng bà mất thì nhà này chưa làm thủ tục hợp thức hóa chủ quyền. Cũng trong năm 1982 chị chồng của bà là Huỳnh Thị Hai được chia thừa kế 1 phần diện tích là 28 m2, còn phần diện tích còn lại 43m2 vợ chồng bà sử dụng, các anh chị em khác là bà LQ_Lưu Thị Chi và ông Lưu Văn Minh không tranh chấp và ở riêng.


01/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 1322
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

15-01-2015
TAND cấp huyện

Về nội dung, Quyết định 7581/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 và Quyết định chi trả bổ sung số 1702/QĐ-UBND ngày 26/3/2014 căn cứ vào Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 và Quyết định 3453/QĐ-UBND ngày 20/8/2003 của UBND THÀNH PHỐHCM, mà quyết định 3453/QĐ-UBND qui định giao đất đề xây dựng Đại học Quốc gia chứ không phải mở rộng Quốc lộ 1. Hơn nữa, Quyết định 3453/QĐ-UBND căn cứ vào Quyết định số 660 ngày 17/6/2003 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Đại học Quốc gia. Như vậy, căn cứ thu hồi đất là sai, và quyền lợi của bà NĐ_Hiền bị thiệt thòi.


95/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 381
  • 7

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-08-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 26/8/2001 vợ chồng ông BĐ_Tố, bà BĐ_Tâm có ký giấy tay thỏa thuận: Chuyển nhượng cho ông NĐ_Thăng một đám đất diện tích 360m2 hình chữ nhật, cụ thể đám đất: Mặt tiền đám đất theo mép đường nhựa 06 m, sáu mét kể từ cây cọc sắt giáp ông Hà trở xuống phía đông chiều dài từ mép đường nhựa chạy ra sau phía hậu dài 60m. Nam giáp đường nhựa, tây giáp ông Hà, bắc giáp ông BĐ_Tố, đông giáp ông BĐ_Tố. Về khoản làm giấy đỏ sang nhượng đến hết năm 2002 mới làm giấy. Số tiền làm giấy chuyển nhượng đám đất, hai bên cùng chịu chung. Cùng ngày, ông BĐ_Tố và ông NĐ_Thăng cùng đến đất để giao nhận đất và ông NĐ_Thăng đã trả đủ tiền cho ông BĐ_Tố 12.000.000đ.


87/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1671
  • 35

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-07-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1993, vợ chồng ông Nguyễn Văn Hùng và Bà LQ_Huỳnh Thị Ngọc Thủy có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Thanh Niêm và bà LQ_Nguyễn Thị Đông Thủy 01 lô đất với giá 7,4 lượng vàng 24k 98% và có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Nguyễn Thanh Thác 01 lô đất liền kề với giá 6,3 lượng vàng 24k 98%. Đến năm 1994, các bên mới lập giấy chuyển nhượng viết tay. Từ trước và khi chuyển nhượng cho đến nay, 02 lô đất nêu trên vẫn chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ai. Vợ chồng ông BĐ_Sừng đã giao đủ tiền cho bên chuyển nhượng và đã nhận bàn giao đất theo thỏa thuận nêu trên.


33/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1522
  • 31

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-03-2009
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Thủy tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất với bà BĐ_Chín đối với thửa đất số 218 tờ bản đồ số 32, diện tích 123,8m2, thuộc TT PH, huyện ĐĐ. Đất hiện tại chưa có giấy chứng nhận QSD đất và các bên đương sự cũng không có các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai. Nguồn gốc thửa đất này các bên đương sự đều thừa nhận là của bà Nguyễn Thị Quá (là mẹ bà NĐ_Thủy) có trước giải phóng.