415/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 747
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 26/8/2008, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà NĐ_Hồ Thị Đang trình bày: Bà và ông Hồ Quang Tân chung sống với nhau từ năm 1999, năm 2000 sinh được cháu LQ_Hồ Thị Thúy Hân, đến năm 2005 bà và ông Tân đăng ký kết hôn tại UBND xã TT. Năm 2002, em chồng là ông LQ_Hồ Quang Hưng cho vợ chồng bà một lô đất theo đo đạc thực tế 140,5m2 (cho chỉ nói miệng), vợ chồng bà đã vay tiền Ngân hàng, cộng với tiền dành dụm đã xây một ngôi nhà cấp IV (nhà trên xây dựng vào năm 2002, nhà dưới (bếp) xây dựng vào năm 2005).
414/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 613
- 7
Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Dương trình bày: ông được LQ_Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 237 QSDĐ ngày 20/7/1993 đối với 7.350m2 đất thuộc các thửa 80, 295, 296 tờ bản đồ số 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đất tại thửa 296 có diện tích 2.852m2/15.792m2. Vào năm 2001 ông BĐ_Trần Văn Sinh tự ý liên liếp trồng tràm, cất chòi trên đất thuộc thửa 296 và từ đó hai bên phát sinh tranh chấp cho đến nay. Hiện tại trên đất vẫn còn tràm do ông Sửu trồng. Ông Sửu và vợ đã chết nên ông yêu cầu các con của ông Sửu là ông Trần Văn Quý, ông LQ_Trần Văn Đoàn, bà Trần Thị Muồi, bà Trần Thị Tơ, bà Trần Thị Điêu, ông LQ_Trần Văn Đương, ông LQ_Trần Văn Dung và ông Trần Văn Cường có trách nhiệm giao trả lại phần đất có diện tích 2.852m2 thuộc thửa 296 tờ bản đồ số 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Ông không đồng ý hoàn lại cho các con ông Sửu giá trị tràm trồng trên đất tranh chấp. Ngoài ra, ông NĐ_Dương không yêu cầu gì khác.
393/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 317
- 5
Nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Thị Minh, cụ NĐ_Nguyễn Thị Linh do ông Huỳnh Long Gươm đại diện trình bày: Phần đất có diện tích khoảng 8.483m2 thuộc thửa 171, 172, 181, 182, 19’,192, 201, 202, 26, 27 tờ bản đồ số 2 tọa lạc tại ấp 4, xã VL B, huyện BC, thành phố HCM có nguồn gốc của gia tộc để lại cho cố Nguyễn Văn Băng (chú ruột cụ NĐ_Minh và cụ Luớc). Năm 1992 do tuổi già sức yếu nên cố Nguyễn Văn Băng lập tờ hợp chung bổn tộc tương phân và ủy quyền cụ thể như sau: - Cố Nguyễn Văn Băng được chia 3.000m2 đất thuộc thửa 171 với diện tích 1.386m2 và một phần thửa 182 với diện tích 1.695m2 (1.386 + 1.695 = 3.081m2) cố Băng đã sử dụng và bán cho người khác. - Ông Nguyễn Văn Sang (chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Nhân) được chia một phần thửa 201 với diện tích 188m2 (trong diện tích 242m2), một phần thửa 171 với diện tích 214m2 và một phần thửa 181 với diện tích 1.300m2. Tổng cộng 1.702m2 và ông Sang đã bán phần đất của gia tộc đã chia cho ông.
384/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 285
- 4
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn An trình bày: Ông BĐ_Minh là em vợ ông. Năm 2000 ông thỏa thuận mua đất của vợ chồng bà Lê Thị Huỳnh Vân với diện tích 3,5ha, giá 15 chỉ vàng 24k, 96%/1ha, đất tọa lạc tại Bàu Ông Cả, thuộc ấp 1, xã Phuớc Vinh, huyện CT. Do không đủ tiền mua nên ông có hùn vốn với ông BĐ_Minh cùng mua đất. Ông góp 17.000.000 đồng tưcmg đương 3,75 lượng; còn BĐ_Minh góp 1,5 lượng. Sau khi thỏa thuận giá với bên bán thì tháng 6/2000 ông BĐ_Minh giao 15 chỉ vàng đặt cọc tiền đất cho bà Vân và bà Vân có làm giấy biên nhận hẹn đến tháng 12/2000 thu hoạch mía thì giao tiền phần còn lại để bà Vân rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ LQ_Ngân hàng về làm thủ tục sang nhượng.
382/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 8
Năm 1976 cha mẹ chị NĐ_An là ông Nguyễn Thành Lực, bà NĐ_Lâm Thị Chân được Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Lộ (cũ) nay là Ủy ban nhân dân phường NC đồng ý cho phép chuyển đổi một đôi bò cày (trị giá 1.400đ) để lấy 8 sào 9 thước đất số hiệu 989 của ông La Quang Bông và ông Nguyễn Minh Luân. Năm 1978 cha mẹ chị NĐ_An cho ông Lâm Huê mượn 1 sào đất để canh tác, cho cụ Nguyễn Thị Thêm (bà ngoại chị NĐ_An) mượn 1 sào đất để sản xuất. Việc cho mượn đất chỉ nói miệng không viết giấy tờ. Cũng trong năm 1978 cụ Thêm cho vợ chồng bà BĐ_Lâm Thị Bương, ông LQ_Võ Trung làm nhà ở trên đất đã mượn của cha mẹ chị NĐ_An và có xin cha mẹ chị NĐ_An cho vợ chồng ông LQ_Trung, bà BĐ_Bương 100m2 trong 1 sào đất mượn để làm nhà ở, phần đất còn lại cho phép vợ chồng bà BĐ_Bương, ông LQ_Trung được tiếp tục canh tác.