cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

50/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 377
  • 5

Đòi lại tài sản

20-02-2014

Đơn khởi kiện ngày 06/5/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Vũ Thị Phụng trình bày: Năm 1981 ông Lê Xuân Quốc và bà NĐ_Vũ Thị Phụng được xí nghiệp đá Yên Cư cấp 02 gian nhà tập thể cấp 4 nằm trên diện tích 400m2 đất. Sau khi ở gia đình bà khai hoang thêm 200m2 đất (liền kề) tọa lạc tại xã ĐY, thành phố HL, tỉnh QN. Năm 2001, ông Quốc chết nên toàn bộ nhà và diện tích đất trên do bà NĐ_Phụng và các con quản lý (BL86). Tháng 2/1993, ông BĐ_Lê Xuân Hương hỏi ông Quốc mượn một phần đất (thuộc phần 200m2 đất gia đình khai hoang thêm) để xây quán. Tháng 3/2005, anh Thanh (em vợ ông BĐ_Hương) mượn thêm 60m2 của gia đình bà để làm kho chứa vật liệu xây dựng, sau này anh BĐ_Hương đã sử dụng thêm cả phần diện tích anh Thanh trả với tổng diện tích là 187m2. Năm 2005 Nhà nước đã cấp Giấy CNQSD đất ở cho ông Quốc và bà NĐ_Phụng tổng diện tích 610,2m2 trong đó có 2.00m2 đất khai hoang thêm. Nay bà NĐ_Phụng yêu cầu ông BĐ_Hương phải trả lại phần diện tích 187m2 đất nói trên.


28/2013/KDTM- PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1172
  • 13

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-11-2013
TAND cấp tỉnh

Căn cứ giấy đề nghị vay vốn của BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Loan (sau đây gọi tắt là Công ty) ngày 18/6/2009, thì vào ngày 15/7/2009 Công ty ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 17572 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sau đâv gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) để vay của NĐ_Ngân hàng 7.000.000.000đ (bảy:tỷ đồng). Với mục đích đầu tư mua đóng mới sà lan tự hành, thời hạn trả nợ là 84 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 15/7/2016. Phương thức vay từng lần, vốn trả góp đều hàng quý, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần, định kỳ ngày trả lãi là 15 tây hàng tháng. Sau khi vay Công ty trả vốn và lãi cho NĐ_Ngân hàng đầy đủ đến kỳ 15/4/2011, trong đó số vốn đã trả được 1.347.690.000 đ,


139/2013.GĐT-DS: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 907
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

11-11-2013

Cha mẹ của các nguyên đơn là cụ Võ Công Đức và cụ Trần Thị Mỹ là chủ sở hữu căn nhà 334/3 PVT, quận BT, thành phố HCM, trên lô đất diện tích 2.300m2. Nguồn gốc đất này do cụ Võ Công Quang (anh của cụ Đức) đứng tên trên Bằng khoán số 893 năm 1965. Năm 1977, cụ Đức kê khai nhà 334/3 PVT, diện tích 315m2. Trước khi gia đình cụ Đức xuất cảnh sang Mỹ định cư, ngày 16/8/1983, cụ Đức và cụ Mỹ lập “Tờ ủy quyền” với nội dung: cụ Đức có căn nhà ngói và căn nhà ngang tại 334/3 PVT, do cụ xuất cảnh không thể quản lý được nên “bằng lòng ủy quyền căn nhà nói trên cho cháu ruột của tôi là BĐ_Võ Công Trang (hiện là chủ hộ căn nhà nói trên)...được trọn quyền sử dụng sang nhượng trong khi tôi vắng mặt” .


62/2013/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1003
  • 5

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

29-10-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 12/6/2013 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 12/8/2013, nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Văn Nhân và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Tâm trình bày ông NĐ_Đoàn Văn Nhân được UBND huyện DA (nay là LQ_UBND thị Xã DA) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH 00084 ngày 30/3/2010, thửa đất số 2178, tờ bản đồ số 8AB.8 địa chỉ thửa đất tại 5/31, khu phố Bình Đường 1, phường AB, thị xã DA, tỉnh BD, diện tích đất 50,9m2, trên đất gắn liền căn nhà cấp 4. Nguồn gốc nhà đất là do ông NĐ_Đoàn Văn Nhân nhận chuyển nhượng của ông LQ_Đinh Thế Dương.


05/2012/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 498
  • 4

Đòi lại tài sản

15-02-2012

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12-9-2006, đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện đề ngày 24-11-2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, bà NĐ_Dương Chiêu Vy, ông NĐ_Đoàn Văn Linh và người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Linh, bà NĐ_Vy trình bày: Vào năm 1999, bà BĐ_Dương Chiêu Loan và ông LQ_Hoàng Sĩ Hân có nhờ vợ chồng bà NĐ_Vy, ông NĐ_Linh bảo lãnh cho chị LQ_Hoàng Bích Dương (con bà Liên, ông Hải) sang du học tại Úc. Mọi chi phí trong quá trình học tập, đi lại của chị LQ_Dương tại Úc, vợ chồng bà Liên đều mượn tiền của bà NĐ_Vy để chi. Bà NĐ_Vy đã chuyển tiền về cho vợ chồng bà Liên 04 đợt, với số tiền 45.000 đôla Ôxtrâylia (AUD), cộng cước phí 124,30 AUD, tổng cộng là 45.124,30 AUD,