cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 242
  • 4

Ly hôn

30-08-2006
TAND cấp tỉnh

Chị Dương Thị Hằng và anh Phạm Văn Theo được gia đình tổ chức lễ cưới và sống với nhau vào năm 1992. Sau ngày cưới gia đình bên chồng cho ra riêng sử dụng diện tích 1.198,5m2 thửa số 264 và có mua của ông Út diện tích 995,32m2 đất lúa tại thửa 966B. Do trong quá trình sống chung có mâu thuẫn xảy ra, chị Hằng và anh Theo ly thân sau đó chị Hằng làm đơn ly hôn, do không có đăng ký kết hôn nên Tòa án không công nhận hôn nhân, chỉ xét xử phần con cái và cấp dưỡng nuôi con.


20/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 328
  • 6

Ly hôn

18-08-2006
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị Sáu trình bày: Chị và anh Ngô Văn Mười Hai xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1994, hôn nhân có đăng ký kết hôn, anh và chị sống hạnh phúc với nhau và sinh được hai con chung là Ngô Nguyễn Hiển Vinh, sinh năm: 1995 và Ngô Nguyễn Như Quỳnh sinh năm: 1997, đến năm 2004 thì cuộc sống vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn với lý do chị Sáu cho rằng anh Mười Hai có quan hệ tình cảm với một người phụ nữ khác anh chị ly thân với nhau.


95/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 381
  • 7

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-08-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 26/8/2001 vợ chồng ông BĐ_Tố, bà BĐ_Tâm có ký giấy tay thỏa thuận: Chuyển nhượng cho ông NĐ_Thăng một đám đất diện tích 360m2 hình chữ nhật, cụ thể đám đất: Mặt tiền đám đất theo mép đường nhựa 06 m, sáu mét kể từ cây cọc sắt giáp ông Hà trở xuống phía đông chiều dài từ mép đường nhựa chạy ra sau phía hậu dài 60m. Nam giáp đường nhựa, tây giáp ông Hà, bắc giáp ông BĐ_Tố, đông giáp ông BĐ_Tố. Về khoản làm giấy đỏ sang nhượng đến hết năm 2002 mới làm giấy. Số tiền làm giấy chuyển nhượng đám đất, hai bên cùng chịu chung. Cùng ngày, ông BĐ_Tố và ông NĐ_Thăng cùng đến đất để giao nhận đất và ông NĐ_Thăng đã trả đủ tiền cho ông BĐ_Tố 12.000.000đ.


760/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 239
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 21/3/2005 là 17.000.000đ (mười bảy triệu đồng). Ngày 16/4/2005 và ngày 22/4/2005 ông LQ_Trần Văn Soạn đứng tên vay số tiền 4.500.000đ (bốn triệu năm trăm ngàn đồng) đưa cho bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú. Ngày 9/5/2005 vay 1.000.000đ (một triệu đồng) và ngày 15/5/2005 vay 1.170.000đ (một triệu một trăm bảy mươi ngàn đồng). Tổng cộng bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú đã vay 23.670.000đ (hai mươi ba trriệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng). Ông NĐ_Phạm Văn Đảo yêu cầu bà BĐ_Ngô Thị Ngọc Tú trả số tiền 19.870.000đ (mười chín triệu tám trăm bảy mươi ngàn đồng) theo các biên nhận ngày 31/3/2005; ngày 9/5/2005; 15/5/2005. Ông NĐ_Phạm Văn Đảo yêu cầu ông LQ_Trần Văn Soạn trả 8.600.000đ (tám triệu sáu trăm ngàn đồng).


91/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 338
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất 13.507 m2 đo đạc và chia thửa năm 2003 gồm các thửa 36, tờ bản đồ số 42 có diện tích 1.476 m2, thửa 686 tờ bản đồ số 36 diện tích 866 m2, thửa 1012 tờ bản đồ 36 diện tích 894m2, thửa 66 tờ bản đồ 20 diện tích 10.271 m2 - Toàn bộ diện tích đất này đã được UBND huyện CT cấp giấy chứng nhận cho ông Ngô Ngọc Hoàng vào ngày 7/12/1993, với diện tích 12.149 m2. Bà NĐ_Tủy cho rằng thửa 36 tờ bản đồ số 42 diện tích 1.476 m2 là do chế độ cũ cấp cho vợ chồng bà từ năm 1972, thửa 66 tờ bản đồ số 20 là đất nông nghiệp do vợ chồng bà NĐ_Tủy khai khẩn vào năm 1977, thửa 686 và 1012 diện tích 1.760 m2 là bà nhận chuyển nhượng của con trai Ngô Ngọc Long vào năm 1991. Hiện nay bà BĐ_Thạch là con dâu chiếm toàn bộ diện tích đất này, nên bà NĐ_Tủy yêu cầu bà BĐ_Thạch trả lại toàn bộ cho bà NĐ_Tủy.